BBT
Blog KNS xin phổ biến để quí vị nghiên cứu
và cho ý kiến.
Chúng
tôi sẳn sàng đăng tải ý kiến của quí vị để định hướng cho cuộc
vận động ở trong nước và trên trường quốc tế nhằm điều chỉnh
hay loại bỏ những điểm bất cập.
Xin đặc biệt chú ý Chương IV, Điều 16,
Khoản 2 về điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho những người
theo tôn giáo không thuộc tổ chức được nhà nước công nhận. Liệu khoản này có
cho phép:
./- Đạo Cao Đài 1926 hay (KNS). ./- Các tín đồ PGHH Miền Tây Độc Lập & PGVN TN... chính thức sinh hoạt không?
Hình như Quốc Hội Việt Nam sẽ cứu xét
luật này vào tháng 11 tới đây.
Do đó chúng ta cần bắt
đầu cuộc vận động gấp.
Xin
vui lòng gởi bài về email: hoabinhchungsong220513@yahoo.com
|
QUỐC HỘI
Luật số: /2016/QH14
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày tháng năm 2016
|
Dự thảo 01.9.2016
LUẬT TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Luật này quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; hoạt động tín
ngưỡng, hoạt động tôn giáo; tổ chức tôn giáo; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
trong việc bảo đảm và thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tín ngưỡng là niềm tin của con người, được thể hiện thông qua những
nghi lễ gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại
sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.
2.
Hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thờ
cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công
với nước, với cộng đồng và các nghi lễ dân gian tiêu biểu cho những giá trị
lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.
3. Lễ hội tín ngưỡng là hoạt động
tín ngưỡng tập thể được tổ chức theo lễ nghi truyền thống nhằm đáp ứng nhu
cầu tinh thần của cộng đồng.
4.
Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện
hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ
và những cơ sở tương tự khác.
5. Tôn giáo là niềm tin của con người, tồn tại với hệ thống quan niệm và
hoạt động bao gồm: đối tượng tôn thờ; giáo lý, giáo luật; lễ nghi và tổ chức.
6.
Tín đồ là người tin, theo một
tôn giáo và được tổ chức tôn giáo thừa nhận.
7.
Nhà tu hành là tín đồ thực hiện
thường xuyên nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật và quy định của tổ chức tôn
giáo.
8.
Chức sắc là tín đồ có phẩm trật được
tổ chức tôn giáo phong hoặc suy tôn, suy cử.
9. Chức việc là người được tổ chức tôn giáo bổ nhiệm, bầu cử, suy cử để
giữ một chức vụ trong tổ chức tôn giáo.
10. Sinh hoạt tôn giáo là việc bày tỏ niềm
tin tôn giáo, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo.
11. Hoạt động tôn giáo là việc truyền bá,
thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi và quản lý tổ chức của tôn giáo.
12. Hoạt động tôn giáo
có yếu tố nước ngoài là hoạt động tôn giáo có ít nhất một bên tham gia là
tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài hoặc việc xác lập, thay đổi, chấm dứt hoạt động
xảy ra tại nước ngoài.
13. Tổ chức
tôn giáo là tập hợp tín đồ của
một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận
nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo.
14. Tổ chức tôn giáo trực thuộc là tổ chức thuộc
tổ chức tôn giáo, được thành lập theo hiến chương, điều lệ, quy định của tổ
chức tôn giáo.
15. Cơ sở tôn giáo là nơi thờ tự, tu hành
của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
16.
Địa điểm hợp pháp là nơi mà tổ
chức hoặc cá nhân được Nhà nước giao quyền sử dụng hoặc thuê, mượn theo quy
định của pháp luật.
17.
Người đại diện là người thay mặt và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tín ngưỡng; tổ chức, sinh hoạt,
hoạt động tôn giáo của tổ chức.
1. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người; bảo đảm để các tôn giáo bình
đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước
tôn
trọng, bảo vệ giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tín ngưỡng, tôn giáo, truyền
thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công với nước, với cộng đồng
đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân.
3. Nhà nước bảo hộ
cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tín ngưỡng và
các tổ chức tôn giáo.
1. Tập hợp đồng bào theo tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào
không theo tín ngưỡng, tôn giáo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.
Phản ánh kịp thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân về các vấn đề có
liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
phản biện xã hội đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội của Nhà nước có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định
của pháp luật.
4.
Tham gia tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ,
người có tín ngưỡng, các tổ chức tôn giáo và nhân dân thực hiện pháp luật về
tín ngưỡng, tôn giáo.
5.
Giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử và cán bộ,
công chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo.
1.
Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ép buộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo
tín ngưỡng, tôn giáo.
3.
Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo của người khác.
4.
Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo dẫn đến:
a) Xâm hại quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia,
trật tự, an toàn công cộng, môi trường;
b) Xâm hại đạo đức xã hội, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự, tài sản của người khác;
c)
Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân.
d) Chia
rẽ dân tộc, chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín
ngưỡng, tôn giáo, giữa người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau;
đ)
Chia rẽ người theo tín ngưỡng, tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân.
5.
Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để trục
lợi.
Chương II
QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
1. Mỗi người có quyền tự do theo hoặc
không theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào; tự do thay đổi tín ngưỡng, tôn giáo.
2.
Mỗi người có quyền tự do bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành
các nghi thức thờ cúng, cầu nguyện, tham gia
lễ hội, lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo và học tập giáo lý tôn giáo mà mình
tin theo.
3.
Người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành hình phạt tù,
người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách,
bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của mình.
4.
Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo hoặc theo học tại trường đào tạo tôn giáo. Người chưa thành niên
khi vào tu hoặc theo học tại các trường đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc
người giám hộ đồng ý.
5.
Chức sắc, chức việc, người lãnh đạo tổ chức đã được cấp đăng ký hoạt động tôn
giáo có quyền tự do thực hiện lễ nghi tôn giáo trong phạm vi phụ trách; giảng
đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
1. Hoạt
động tôn giáo theo hiến chương, điều lệ hoặc các văn bản khác tương tự (sau đây
gọi chung là hiến chương).
2. Tổ
chức cho tín đồ sinh hoạt tôn giáo tập trung tại địa điểm hợp pháp.
3. Chấp
thuận hoặc không chấp thuận cho người vào tu tại cơ sở tôn giáo.
4. Xuất
bản kinh, sách và các xuất bản phẩm khác về tôn giáo.
5.
Sản xuất, xuất nhập khẩu văn hóa
phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo.
6.
Sửa chữa, xây dựng cơ sở tôn giáo.
7.
Nhận tài sản hiến, tặng, cho trên
cơ sở tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân ngoài nước.
8.
Thực hiện các hoạt động giáo
dục, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo.
9.
Thực hiện các hoạt động khác theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.
Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam tôn
trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
2.
Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền:
a)
Sinh hoạt tôn giáo; tham gia hoạt động tôn giáo;
b)
Thuê địa điểm để sinh hoạt tôn giáo;
c)
Mời chức sắc là người Việt Nam hoặc người nước ngoài thực hiện các
lễ nghi tôn giáo; vào tu tại cơ sở tôn giáo ở Việt Nam; theo học tại trường
đào tạo tôn giáo hoặc lớp bồi dưỡng về tôn giáo của tổ chức tôn giáo ở Việt
Nam;
d)
Mang theo xuất bản phẩm tôn giáo và đồ dùng tôn giáo để phục vụ nhu cầu sinh
hoạt tôn giáo theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3.
Chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài được giảng đạo tại Việt
Nam.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có trách nhiệm hướng
dẫn tín đồ thực hiện hoạt động tôn giáo theo quy định của Luật này.
Chương III
HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG
1.
Hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng phải bảo đảm việc bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp.
2. Việc tổ chức hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng
phải bảo đảm an toàn, tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ môi trường.
3.
Cơ sở tín ngưỡng là nhà thờ dòng họ không thực hiện quy định tại Điều 11,
Điều 12 Luật này.
1. Cơ sở tín ngưỡng phải có người
đại diện hoặc ban quản lý.
2.
Đối với cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có cơ sở tín ngưỡng phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức để cộng đồng dân cư bầu, cử
người đại diện hoặc thành lập ban quản lý.
Người
được bầu, cử làm người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở
tín ngưỡng phải là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ; có uy tín trong cộng đồng dân cư.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có kết quả bầu, cử,
người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản về họ và tên, tuổi, nơi cư trú của người được bầu, cử đến ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng.
3.
Việc bầu, cử người đại diện, ban quản lý tại cơ sở tín ngưỡng là
di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng thực
hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
4.
Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng được tổ chức các hoạt
động tín ngưỡng theo nội dung đăng ký đã được chấp thuận và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn ra tại cơ sở tín ngưỡng.
1.
Cơ sở tín ngưỡng phải đăng ký hoạt động tín ngưỡng diễn ra trong năm. Việc đăng
ký này chỉ thực hiện một lần.
2.
Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng gửi văn bản đăng
ký hoạt động tín ngưỡng đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín
ngưỡng, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 Luật này.
Văn bản đăng ký nêu rõ tên cơ sở tín ngưỡng, các
hoạt động tín ngưỡng diễn ra trong năm,
nội dung, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động.
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ, ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trường hợp
không chấp thuận nội dung đăng ký thì phải nêu rõ lý do.
2.
Những hoạt động tín ngưỡng không có trong văn bản đã đăng ký thì người
đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm đăng ký bổ sung
với ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 20 ngày trước khi tổ chức.
Điều 13. Tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ
1. Người đại diện, ban quản lý cơ
sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản việc tổ chức lễ hội
tín ngưỡng diễn ra định kỳ trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày trước khi tổ
chức lễ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau:
a) Đối với lễ hội tín ngưỡng tổ
chức trong một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) gửi thông báo
đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức lễ hội;
b) Đối với lễ hội tín ngưỡng tổ
chức trong nhiều xã thuộc một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
huyện), gửi thông báo đến ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là ủy ban
nhân dân cấp huyện) nơi tổ chức lễ hội;
c) Đối với
lễ hội tín ngưỡng tổ chức trong nhiều huyện thuộc một tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi là tỉnh) hoặc trong nhiều tỉnh, gửi thông báo đến ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi tổ chức lễ hội.
2. Văn bản thông báo nêu rõ tên
lễ hội tín ngưỡng, nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm tổ chức, dự
kiến thành viên ban tổ chức và các điều kiện cần thiết để bảo đảm an
toàn, trật tự trong lễ hội.
3. Việc tổ chức lễ hội tín
ngưỡng định kỳ tại cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng thực hiện theo quy định của
pháp luật về di sản văn hóa.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm bảo đảm việc tổ
chức lễ hội tín ngưỡng theo nội dung thông báo.
Điều 14. Tổ
chức lễ hội tín ngưỡng lần đầu, được khôi phục lại hoặc định kỳ nhưng có thay
đổi
1. Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng gửi văn
bản đăng ký lễ hội tín ngưỡng được tổ chức lần đầu, lễ hội tín ngưỡng được
khôi phục lại sau thời gian gián đoạn hoặc lễ hội tín ngưỡng được tổ chức
định kỳ nhưng có thay đổi về quy mô, nội dung, thời gian, địa điểm đến ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội.
Văn
bản đăng ký tổ chức lễ hội nêu rõ tên lễ hội, nội dung lễ hội hoặc nội dung
thay đổi so với trước, thời gian, địa điểm tổ chức, dự kiến thành viên ban tổ
chức và các điều kiện cần thiết để bảo đảm an toàn, trật tự trong lễ hội.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ, trường hợp không
chấp thuận nội dung đăng ký thì phải nêu rõ lý do.
1. Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách
nhiệm quản lý và sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch nguồn thu từ việc
tổ chức lễ hội.
2.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc lễ hội, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 13 và khoản 1 Điều 14 Luật này. Nội
dung thông báo nêu rõ tên lễ hội, nguồn thu, mục đích, cách thức sử
dụng.
Chương IV
SINH HOẠT TÔN GIÁO TẬP TRUNG,
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TÔN
GIÁO
Điều 16. Điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung
1.
Tổ chức tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho tín đồ tại những nơi
chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a)
Có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo;
b)
Người đại diện là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật;
c)
Nội dung sinh hoạt tôn giáo không vi phạm một trong các quy định tại Điều 5
Luật này.
2.
Người theo tôn giáo không thuộc tổ chức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận hoặc cấp đăng ký hoạt động tôn giáo được đăng ký sinh hoạt tôn giáo
tập trung khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
1.
Tổ chức tôn giáo, người đại diện nhóm người quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật
này gửi văn bản đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung đến ủy ban nhân dân
cấp xã nơi tổ chức sinh hoạt tôn giáo.
Văn
bản đăng ký nêu rõ tên tôn giáo, tôn chỉ, mục đích, nội dung, hình thức sinh
hoạt tôn giáo; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện; địa điểm, thời gian,
số lượng người tham gia sinh hoạt.
2.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 25
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ. Trường hợp không đáp
ứng điều kiện quy định tại Điều 16 Luật này, ủy ban nhân dân cấp xã
có văn bản không chấp thuận nội dung đăng ký.
1.
Có giáo lý, giáo luật, lễ nghi, tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động tôn
giáo không trái với quy định của pháp luật.
2.
Tên gọi của tổ chức không trùng với tên các tổ chức đã được đăng ký hoạt động
tôn giáo hoặc công nhận tổ chức tôn giáo; tên tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội hoặc tên các danh nhân, anh hùng dân tộc.
3.
Có người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức là công dân Việt
Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án
tích.
4.
Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
5.
Nội dung hoạt động tôn giáo không vi phạm một trong các quy định tại Điều 5
Luật này.
1. Tổ chức có đủ điều kiện quy định tại
Điều 18 Luật này gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này.
Hồ
sơ đăng ký gồm:
a)
Văn bản đăng ký hoạt động tôn giáo, trong đó nêu rõ tên tôn giáo; tên tổ chức;
tôn chỉ, mục đích; nội dung, phạm vi hoạt động; nguồn gốc hình thành, quá
trình phát triển ở Việt Nam; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện tổ chức; số
lượng người tin theo; cơ cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính;
b)
Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại
diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức.
c)
Giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
d)
Quy chế hoạt động của tổ chức.
2.
Thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động tôn giáo:
a)
Đối với tổ chức có hoạt động trong một tỉnh, cơ quan chuyên môn về tín
ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh cấp đăng ký hoạt động tôn giáo trong thời
hạn 75 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b)
Đối với tổ chức có hoạt động ở nhiều tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo ở trung ương cấp đăng ký hoạt động tôn giáo trong thời hạn 75
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.
Trường hợp tổ chức không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 18 Luật
này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản không chấp thuận cấp đăng
ký.
1.
Tổ chức sau khi được cấp đăng ký hoạt động tôn giáo có quyền:
a)
Tổ chức các cuộc lễ tôn giáo, thực hiện lễ nghi, giảng đạo, bồi dưỡng giáo lý tại địa điểm hợp pháp đã đăng ký;
b)
Tổ chức đại hội thông qua hiến chương và các nội dung có liên quan trước khi đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
c) Bầu hoặc cử người lãnh đạo tổ chức;
d)
Sửa chữa, cải tạo trụ sở;
đ)
Hoạt động từ thiện, nhân đạo.
2.
Khi thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức phải tuân
thủ quy định có liên quan của Luật này và quy định khác của pháp luật về
xây dựng và hoạt động từ thiện, nhân đạo.
Chương V
TỔ CHỨC TÔN GIÁO
Mục 1
CÔNG NHẬN TỔ CHỨC TÔN GIÁO; THÀNH LẬP, CHIA, TÁCH,
SÁP NHẬP, HỢP NHẤT TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC
Tổ chức đã được cấp đăng ký
hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1.
Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động tôn giáo.
2.
Có hiến chương của tổ chức theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
3.
Có người đại diện tổ chức là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ; không trong thời gian bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích.
4.
Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương.
5.
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của tổ chức.
6.
Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
1.
Tổ chức đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật này gửi hồ sơ đề
nghị công nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo, trong đó nêu rõ tên tôn giáo, tên
tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có); họ và tên người đại
diện tổ chức; số lượng tín đồ, phạm vi hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề
nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở chính của tổ chức;
b)
Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp đăng ký hoạt
động;
c)
Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại
diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
d)
Tóm tắt giáo lý, giáo luật;
d)
Hiến chương của tổ chức;
đ)
Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức.
2.
Thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo:
a)
Đối với tổ chức tôn giáo hoạt động trong một tỉnh, ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm công nhận trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b)
Đối với tổ chức tôn giáo có hoạt động ở nhiều tỉnh, cơ quan quản lý
nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm công nhận
trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.
Trường hợp tổ chức không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 21 Luật
này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản không chấp thuận công
nhận tổ chức tôn giáo.
Hiến
chương của tổ chức tôn giáo có những nội dung cơ bản sau đây:
1.
Tên gọi của tổ chức.
2.
Tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc,
phạm vi hoạt động của tổ chức.
3.
Trụ sở chính.
4.
Tài sản của tổ chức.
5.
Người đại diện theo pháp luật;
mẫu con dấu của tổ chức.
6. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc.
7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc.
8. Điều
kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm,
bầu cử, suy cử, cách chức, bãi nhiệm, thuyên chuyển chức sắc, chức việc.
9. Điều
kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc.
10.
Việc tổ chức hội nghị, đại hội;
thể thức thông qua quyết định, sửa đổi, bổ sung điều lệ; nguyên tắc
giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ chức.
11.
Quan hệ giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn
giáo trực thuộc, giữa tổ chức tôn giáo với các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài.
Điều 24. Sửa đổi hiến chương
1. Tổ chức tôn giáo khi sửa đổi hiến chương đăng ký với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật này. Văn
bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, người đại diện, lý do, nội dung sửa
đổi kèm theo hiến chương sửa đổi.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ, trường hợp không chấp thuận nội
dung đăng ký thì phải nêu rõ lý do.
3.
Tổ chức tôn giáo được hoạt động theo hiến chương sửa đổi sau khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
1.
Tổ chức tôn giáo phải có tên gọi bằng tiếng Việt.
2.
Tên gọi của tổ chức tôn giáo không trùng với tên các tổ chức tôn giáo đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc.
3.
Tên gọi của tổ chức tôn giáo được sử dụng trong các quan hệ với tổ
chức, cá nhân khác.
4.
Tên gọi của tổ chức tôn giáo được pháp luật công nhận và bảo vệ.
5.
Trường hợp tổ chức tôn giáo thay đổi tên gọi của tổ chức phải được
sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều 22 Luật này.
6.
Tổ chức tôn giáo trực thuộc thay đổi tên gọi phải được tổ chức tôn giáo đề
nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 29
Luật này chấp thuận.
Điều 26. Thay
đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo
1.
Tổ chức tôn giáo khi thay đổi trụ sở phải được sự chấp thuận của ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới và thông báo đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật này.
Điều 27. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo
trực thuộc
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được chia, tách tổ chức tôn giáo
trực thuộc thành nhiều tổ chức tôn giáo trực thuộc mới; sáp nhập tổ chức tôn
giáo trực thuộc vào một tổ chức tôn giáo trực thuộc khác; hợp nhất các tổ chức
tôn giáo trực thuộc thành một tổ chức tôn giáo trực thuộc mới.
2.
Sau khi chia, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị chia chấm dứt tồn tại; quyền,
nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo trực thuộc bị chia được chuyển giao cho các tổ
chức trực thuộc mới.
3. Sau khi tách, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị tách và
tổ chức tôn giáo trực thuộc được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù
hợp với mục đích hoạt động.
4.
Sau khi sáp nhập, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị sáp nhập chấm dứt tồn tại;
quyền và nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo trực thuộc bị sáp nhập được chuyển giao
cho tổ chức tôn giáo trực thuộc sáp nhập.
5. Sau khi hợp nhất, các tổ chức tôn giáo trực thuộc cũ
chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm tổ chức tôn giáo trực thuộc mới được thành
lập; quyền và nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo trực thuộc cũ được chuyển giao cho
tổ chức tôn giáo trực thuộc mới.
1. Việc thành lập, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc phù hợp với hiến chương
của tổ chức tôn giáo.
2.
Hoạt động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất không vi phạm một trong các quy định tại Điều 5 Luật này.
3.
Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
Điều 29. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có nhu cầu thành lập, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
Hồ
sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo
trực thuộc, trong đó nêu rõ lý do thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất; tên tổ chức tôn giáo trực thuộc dự kiến thành lập; tên tổ chức tôn
giáo trực thuộc trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và dự kiến tên tổ
chức tôn giáo trực thuộc sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; họ và tên
người đại diện tổ chức tôn giáo trực thuộc đề nghị thành lập, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất; phạm vi hoạt động, số lượng tín đồ của tổ
chức tôn giáo trực thuộc tại thời điểm thành lập; phạm vi hoạt động, số lượng
tín đồ của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất; cơ cấu tổ chức, dự kiến trụ sở chính của tổ chức
tôn giáo trực thuộc sau khi thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;
b)
Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức tôn giáo trực thuộc
trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;
c) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản
tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của thành viên ban lãnh đạo tổ
chức tôn giáo trực thuộc;
d)
Hiến chương của tổ chức tôn giáo trực thuộc (nếu có);
đ)
Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức tôn giáo trực thuộc.
2. Thẩm quyền chấp thuận việc thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc:
a)
Đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có hoạt động trong một tỉnh, ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chấp thuận việc thành lập, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
b)
Đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có hoạt động ở nhiều tỉnh, cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách
nhiệm chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.
Trường hợp việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo
trực thuộc không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 28 Luật này, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản không chấp thuận.
1.
Tổ chức tôn giáo là pháp nhân phi thương mại kể từ ngày được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật
này.
2.
Tổ chức tôn giáo trực thuộc là pháp nhân phi thương mại khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a)
Được tổ chức tôn giáo đề nghị công nhận tư cách pháp nhân;
b)
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của tổ chức;
c)
Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
3.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký pháp nhân của tổ chức tôn
giáo trực thuộc.
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc giải thể trong các trường hợp sau:
a)
Theo quy định của hiến chương;
b) Không hoạt động trong thời gian 02 năm kể từ
ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất hoặc ngừng hoạt động liên tục trong thời gian 02 năm;
c) Hết thời
hạn bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo mà không khắc phục được nguyên nhân
dẫn đến việc bị đình chỉ.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo có quyền giải thể tổ
chức tôn giáo.
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc có quyền yêu cầu tổ chức tôn giáo giải thể
tổ chức tôn giáo trực thuộc.
3.
Trước khi giải thể, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc phải thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản. Tài sản của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc được giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự.
4.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục giải thể tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Mục 2
PHONG CHỨC, PHONG PHẨM, BỔ
NHIỆM, BẦU CỬ, SUY CỬ, THUYÊN CHUYỂN, CÁCH CHỨC, BÃI NHIỆM
CHỨC SẮC, CHỨC VIỆC, NHÀ TU HÀNH
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc phong chức, phong phẩm, bổ
nhiệm, bầu cử, suy cử theo hiến chương của tổ chức tôn giáo.
2.
Người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích.
3.
Việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài được thực hiện
theo quy định tại Điều 51 Luật này.
1. Tổ chức tôn giáo saukhi thực hiện việc phong phẩm, suy tôn,
suy cử chức sắc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý
nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương trong thời hạn 20 ngày kể
từ ngày có kết quả phong phẩm, suy tôn, suy cử đối với các phẩm
trật: Hoà thượng, thượng tọa, ni
trưởng, ni sư của Giáo hội Phật giáo Việt Nam; mục sư của các tổ chức
Tin lành, phối sư trở lên của các Hội thánh Cao
đài và những phẩm trật tương đương của các tổ chức tôn giáo khác.
2. Đối với các trường hợp phong phẩm, suy tôn, suy cử chức
sắc không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tôn giáo có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn
giáo cấp tỉnh nơi chức sắc cư trú và hoạt động tôn giáo trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày có kết quả.
3. Văn bản thông báo nêu rõ họ và tên, phẩm trật, tóm tắt quá
trình hoạt động tôn giáo kèm theo sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của
chức sắc.
4. Trường hợp phát hiện người được phong phẩm, suy tôn, suy cử làm
chức sắc không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật
này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này có văn bản yêu cầu tổ chức tôn giáo thu hồi kết quả phong phẩm,
suy tôn, suy cử chức sắc.
Điều
34. Đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy
cử làm chức việc
1. Tổ chức tôn giáo sau khi thực hiện việc bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc có trách nhiệm đăng ký
bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương đối với các chức vụ sau:
a) Thành viên ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động
trong nhiều tỉnh;
b) Người đứng đầu trường đào tạo tôn giáo;
c) Người đứng đầu dòng tu và tổ chức tu hành tập thể khác
có phạm vi hoạt động ở nhiều tỉnh của Giáo hội Công giáo Việt Nam.
2. Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản
1 Điều này, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc thực hiện
việc bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức
việc có trách nhiệm đăng ký bằng văn bản đến cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng,
tôn giáo cấp tỉnh nơi chức việc cư trú và hoạt động tôn giáo.
3. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Văn bản đăng ký của tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc trong đó nêu rõ họ và tên, phẩm trật, chức
vụ, phạm vi phụ trách;
b) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp
của người được đăng ký;
c) Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo
của người được đăng ký.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ. Trường
hợp người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử không đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 32 Luật này, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền không chấp thuận nội dung đăng ký.
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc khi thuyên chuyển chức sắc,
chức việc, nhà tu hành có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan
chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi đi và nơi đến trước
khi thuyên chuyển chậm nhất là 20
ngày.
2.
Văn bản thông báo nêu rõ họ tên, phẩm trật, chức vụ trong tổ chức tôn giáo của
người được thuyên chuyển, lý do thuyên chuyển, nơi hoạt động tôn giáo trước khi
thuyên chuyển, nơi thuyên chuyển đến.
3.
Trường hợp chức sắc, chức việc, nhà tu hành vi phạm một trong các
quy định tại Điều 5 Luật này, cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn
giáo cấp tỉnh nơi đi có văn bản yêu cầu tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc dừng việc thuyên chuyển.
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc cách chức, bãi nhiệm chức
sắc, chức việc theo hiến chương của tổ chức.
2.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có văn bản về việc cách chức, bãi
nhiệm chức sắc, chức việc, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33, khoản 1, khoản 2 Điều 34 và
khoản 3 Điều 51 Luật này.
Văn
bản thông báo nêu rõ lý do cách chức, bãi nhiệm kèm theo văn bản của tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc về việc cách chức, bãi nhiệm.
Mục
3
TRƯỜNG ĐÀO TẠO TÔN GIÁO, LỚP
BỒI DƯỠNG TÔN GIÁO
1.
Có cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính bảo đảm cho việc đào tạo.
2.
Có địa điểm hợp pháp để đặt trường đào tạo.
3.
Có chương trình, nội dung đào tạo; có môn học về lịch sử văn hóa Việt Nam và tổng quan về pháp luật Việt Nam trong
chương trình đào tạo.
4. Có nhân sự quản lý và giảng dạy
đáp ứng yêu cầu đào tạo.
1.
Tổ chức tôn giáo có nhu cầu thành lập
trường đào tạo tôn giáo gửi hồ sơ
đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương.
Hồ
sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị thành lập trườngđào tạo, trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn
giáo đề nghị thành lập trường đào tạo, tên trường đào tạo; sự cần thiết
thành lập trường đào tạo;
b)
Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trường đào tạo gồm các nội dung cơ
bản: tên trường đào tạo; địa điểm đặt trụ sở; chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu tổ
chức, nhân sự; tài chính, tài sản, đất đai;
c)
Dự kiến các trình độ đào tạo, chương trình, nội dung giảng dạy và chuẩn đào tạo
của từng trình độ đào tạo;
d) Dự thảo quy chế tuyển sinh của trường
đào tạo.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc
thành lập trường đào tạo tôn
giáo trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường
hợp không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 37 Luật này, cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có văn bản không
chấp thuận thành lập trường đào tạo tôn
giáo.
3. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận, tổ chức tôn giáo ra quyết định thành lập trường
đào tạo tôn giáo.
Hết
thời hạn 03 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, nếu
tổ chức tôn giáo không thành lập trường đào tạo hoặc trường đào tạo không hoạt
động thì văn bản chấp thuận hết hiệu lực.
4.
Trường đào tạo tôn giáo không thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
1.
Trong thời hạn chậm nhất là 20
ngày trước khi hoạt động đào tạo, người đại diện trường đào tạo gửi
thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo ở trung ương và ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thành lập trường đào
tạo; quy chế tổ chức và hoạt động; quy chế tuyển sinh; chương trình đào
tạo; cơ cấu tổ chức, nhân sự; nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để
bảo đảm hoạt động của trường đào tạo.
2. Việc tuyển sinh và tổ
chức đào tạo của trường đào tạo tôn giáo thực hiện theo quy chế tổ chức, hoạt
động và quy chế tuyển sinh đã thông báo.
3. Trường hợp có thay đổi về quy chế tuyển sinh, trường
đào tạo tôn giáo có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo
ở trung ương chậm nhất là 20 ngày trước khi tuyển sinh.
4. Trường đào tạo có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản kết quả đào tạo của từng khóa học với cơ quan quản
lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo
ở trung ương trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có kết quả.
Văn bản thông báo nêu rõ tên trường đào tạo, khóa
đào tạo, số lượng tốt nghiệp.
5. Việc người nước ngoài theo học tại trường
đào tạo tôn giáo ở Việt Nam được thực hiện
theo quy định tại Điều 49 Luật này.
1.
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chủ trì,
phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, các cơ quan liên quan hướng dẫn chương trình, nội dung giảng dạy các môn
học về lịch sử văn hóa Việt Nam và đại cương về pháp luật Việt Nam.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý nhà nước theo thẩm quyền,
chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát hoạt động của trường đào tạo tôn giáo trên
địa bàn.
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mở lớp đào tạo, bồi dưỡng người
chuyên hoạt động tôn giáo gửi văn bản đăng ký đến cơ quan chuyên môn về tín
ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi mở lớp.
Văn
bản đăng ký nêu rõ tên lớp, địa điểm mở lớp; lý do mở lớp; thời gian học; nội
dung, chương trình; thành phần tham dự, danh sách giảng viên.
Cơ
quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp
lệ, trường hợp không chấp thuận việc mở lớp bồi dưỡng thì phải nêu rõ lý do.
2.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mở lớp bồi dưỡng không thuộc quy
định tại khoản 1 Điều này gửi văn bản thông báo tới ủy ban nhân dân cấp xã nơi
mở lớp trước khi tổ chức chậm nhất là 20
ngày.
Văn
bản thông báo nêu rõ tên lớp, địa điểm mở lớp; lý do mở lớp; thời gian học; nội
dung, chương trình; thành phần tham dự, danh sách giảng viên.
Trường
hợp phát hiện việc mở lớp vi phạm một trong các quy định tại Điều 5 Luật
này, ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản yêu cầu không tổ chức hoặc dừng việc
mở lớp bồi dưỡng.
Điều 42. Giải thể trường đào tạo tôn giáo
1. Trường đào tạo tôn giáo giải thể khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a)
Theo đề nghị của tổ chức tôn giáo;
b) Trong thời
hạn 03 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc thành
lập, trường đào tạo tôn giáo không tổ chức được hoạt động đào tạo;
c) Hết thời
hạn bị đình chỉ hoạt động đào tạo tôn giáo mà không khắc phục được nguyên nhân
dẫn đến việc bị đình chỉ.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc thành lập trường đào tạo tôn
giáo có quyền giải thể trường đào tạo tôn giáo.
3.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục giải thể tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG
TÔN GIÁO,
HOẠT ĐỘNG
XUẤT BẢN, GIÁO DỤC, Y TẾ, BẢO TRỢ XÃ HỘI,
TỪ THIỆN, NHÂN
ĐẠO CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO
Mục
1
HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO; HỘI NGHỊ, ĐẠI HỘI;
CUỘC LỄ, GIẢNG ĐẠO NGOÀI CƠ SỞ TÔN GIÁO
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo
lần đầu bằng văn bản về hoạt động tôn giáo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định sau:
a)
Đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có hoạt động tôn giáo trong một
xã, gửi thông báo đến ủy ban nhân dân cấp xã;
b)
Đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có hoạt động tôn giáo trong nhiều
xã thuộc một huyện, gửi thông báo đến ủy ban nhân dân cấp huyện;
c)
Đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có hoạt động
tôn giáo trong nhiều huyện thuộc một tỉnh, gửi thông báo đến cơ quan chuyên
môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh;
d) Đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc có hoạt động ở nhiều tỉnh, gửi thông báo đến cơ quan quản lý
nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2.
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, các hoạt động tôn giáo diễn ra trong năm, nội dung, quy mô, thời
gian, địa điểm diễn ra hoạt động.
3. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có
hoạt động tôn giáo ngoài văn bản đã thông báo có trách nhiệm thông báo bổ
sung với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày trước khi diễn ra hoạt động.
4. Trường hợp phát hiện nội dung hoạt động tôn giáo vi
phạm một trong các quy định tại Điều 5 Luật này, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này có văn bản yêu cầu tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc không thực hiện hoạt động.
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức hội nghị thường
niên theo hiến chương của tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
45 Luật này chậm nhất là 20 ngày
trước khi tổ chức hội nghị.
Văn
bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
dự kiến thành phần, số lượng người tham dự; nội dung, chương trình, thời gian,
địa điểm tổ chức.
2.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức hội nghị liên tôn
giáo, hội nghị có yếu tố nước ngoài gửi văn bản đề nghị đến cơ quan quản lý
nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Văn
bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; lý do
tổ chức; dự kiến thành phần, số lượng người tham dự; nội dung, chương trình,
thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị.
Cơ
quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đăng ký hợp lệ, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức đại hội theo hiến chương
của tổ chức gửi hồ sơ đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này.
Hồ
sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc; lý do tổ chức; dự kiến thành phần, số lượng người tham dự; nội dung,
chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức đại hội;
b)
Báo cáo hoạt động của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c)
Dự thảo hiến chương sửa đổi (nếu có).
2.
Thẩm quyền chấp thuận tổ chức đại hội:
a)
Đối với việc tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo trực thuộc có hoạt
động trong một huyện, ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp không
chấp thuận phải nêu rõ lý do.
b)
Đối với việc tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc có hoạt động trong nhiều huyện thuộc một tỉnh, cơ quan chuyên
môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do.
c)
Đối với việc tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc có hoạt động ở nhiều tỉnh và đại hội không thuộc quy
định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước
về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do.
1.
Trước khi tổ chức cuộc lễ, giảng đạo ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp
pháp đã đăng ký, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức
được cấp đăng ký hoạt động tôn giáo gửi văn bản đăng ký đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
Văn
bản đăng ký nêu rõ tên cuộc lễ, lý do giảng đạo, người chủ trì, nội dung,
chương trình, thời gian, địa điểm thực hiện, quy mô, thành phần tham dự cuộc
lễ, giảng đạo.
2.
Thẩm quyền chấp thuận cuộc lễ, giảng đạo ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp
pháp:
a)
Đối với cuộc lễ, giảng đạo tổ chức trong một huyện, ủy ban nhân dân
cấp huyện trả lời bằng văn bản trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, trường hợp không chấp thuận nội dung
đăng ký phải nêu rõ lý do.
b)
Đối với cuộc lễ, giảng đạo tổ chức trong nhiều huyện thuộc một tỉnh
hoặc trong nhiều tỉnh, cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp
tỉnh nơi dự kiến tổ chức cuộc lễ, giảng đạo trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, trường hợp không chấp thuận nội dung
đăng ký phải nêu rõ lý do.
3.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có trách
nhiệm hỗ trợ bảo đảm an ninh trật tự cho cuộc lễ, giảng đạo.
Mục 2
HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI
1.
Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được sinh hoạt tôn giáo tại
cơ sở tôn giáo hoặc các địa điểm hợp pháp khác như tín đồ tôn giáo Việt Nam.
2.
Người nước ngoài có nhu cầu tập trung để sinh hoạt tôn giáo riêng tại cơ sở tôn
giáo hoặc tại địa điểm hợp pháp khác ở Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến
ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sinh hoạt tôn giáo tập trung.
Hồ
sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị sinh hoạt tôn giáo, trong đó nêu rõ họ tên, quốc tịch, tôn giáo
của người đại diện; lý do, thời gian, nội dung sinh hoạt, số lượng người tham gia, cơ sở tôn giáo, địa điểm dự kiến sinh
hoạt;
b)
Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc cư trú hợp pháp tại Việt Nam của
người đại diện;
c)
Văn bản đồng ý của đại diện cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm nơi nhóm người
nước ngoài dự kiến sinh hoạt tôn giáo.
3.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc người
nước ngoài có nhu cầu tập trung để sinh hoạt tôn giáo riêng tại cơ sở tôn giáo
hoặc tại địa điểm hợp pháp khác ở Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp nội dung sinh hoạt tôn giáo
tập trung trái với pháp luật Việt Nam, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn
bản từ chối.
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mời tổ chức, cá nhân là
người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo, hoạt
động quốc tế liên quan đến tôn giáo gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
Hồ
sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc mời; tên tổ chức, cá nhân được mời; mục đích, nội dung các
hoạt động; danh sách khách mời; dự kiến chương trình, thời gian và địa điểm tổ
chức;
b) Bản giới thiệu tóm tắt các hoạt động chủ yếu của tổ chức,
cá nhân nước ngoài;
c)
Văn bản xác nhận chức danh hoạt động tôn giáo của người được mời vào giảng đạo.
2.
Thẩm quyền:
a)
Đối với trường hợp mời tổ chức, cá nhân là người nước ngoài vào
Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo trong một tỉnh, ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý
do;
b)
Đối với trường hợp mời tổ chức, cá nhân là người nước ngoài vào
Việt Nam để thực hiện hoạt động quốc tế liên quan đến tôn giáo hoặc
hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp không chấp thuận phải
nêu rõ lý do.
3.
Chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài giảng đạo tại Việt Nam
thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này. Trong quá trình
giảng đạo phải tôn trọng quy định của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc ở
Việt Nam và tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam.
1.
Người nước ngoài theo học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam phải là người
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tuân thủ quy định về xuất, nhập cảnh và các
quy định pháp luật khác có liên quan; được cơ sở đào tạo tôn giáo đề
nghị.
2.
Cơ sở đào tạo gửi hồ sơ đề nghị người
nước ngoài có nhu cầu theo học đến cơ quan quản lý nhà nước về
tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Hồ
sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo về việc người nước ngoài theo học, trong
đó nêu rõ tên cơ sở đào tạo; họ và tên, quốc tịch, lý do, thời gian theo học
của người nước ngoài;
b)
Bản sao hộ chiếu của người nước ngoài đăng ký theo học được dịch sang tiếng
Việt có chứng thực;
c)
Các giấy tờ liên quan theo quy định tuyển sinh của cơ sở đào tạo.
3.
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung
ương không chấp thuận đề nghị.
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
cử chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tham gia hoạt động tôn
giáo, khóa đào tạo tôn giáo ở nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Hồ
sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ mục đích, chương trình, thời gian, địa điểm
hoạt động tôn giáo, khóa đào tạo tôn giáo ở nước ngoài mà tổ chức, cá nhân tôn
giáo ở Việt Nam được mời tham gia;
b)
Giấy mời tham gia hoạt động tôn giáo hoặc văn bản chấp thuận đào tạo của tổ
chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài;
c)
Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo quản lý trực tiếp.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
3.
Chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ sau khi hoàn thành khóa đào tạo, nếu
được tổ chức tôn giáo ở nước ngoài phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử,
suy cử, khi về Việt Nam hoạt động tôn giáo, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc quản lý trực tiếp đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 51 Luật này.
1.
Người được đề nghị phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử phải đáp
ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật này. Đối với người có
quốc tịch nước ngoài còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Được đào tạo tại cơ sở đào tạo tôn giáo của tổ chức tôn giáo Việt
Nam hoặc hoạt động tôn giáo ở Việt Nam ít nhất 05 năm;
b)
Tuân thủ pháp luật Việt Nam.
2.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm,
bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài.
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà
tu hành, tín đồ thực hiện các hoạt động quốc tế theo hiến chương của tổ chức
tôn giáo phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2.
Khi thực hiện các hoạt động quốc tế, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ phải tuân thủ
pháp luật của quốc gia sở tại.
1.
Tổ chức tôn giáo gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài gửi hồ sơ đề
nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Hồ
sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo nước ngoài, tôn chỉ,
mục đích hoạt động, trụ sở chính của tổ chức; mục đích gia nhập của
tổ chức tôn giáo;
b) Văn bản chấp thuận hoặc văn bản mời gia nhập
của tổ chức tôn giáo nước ngoài.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp tổ chức tôn giáo nước ngoài
có tôn chỉ, mục đích hoạt động trái với pháp luật Việt Nam, cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương không chấp thuận đề
nghị gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài.
Mục 3
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC XUẤT BẢN,
GIÁO DỤC , Y TẾ, BẢO TRỢ XÃ HỘI, TỪ THIỆN, NHÂN ĐẠO
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản kinh,
sách và xuất bản phẩm khác về tín ngưỡng, tôn giáo; sản xuất, xuất nhập
khẩu văn hóa phẩm tín ngưỡng, tôn giáo, đồ dùng tôn giáo theo quy định
của pháp luật về xuất bản và quy định khác của pháp luật.
Phương án 1:
1. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thành lập cơ sở giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân và thực hiện các hoạt động giáo dục theo quy định của
pháp luật về giáo dục.
2. Không
truyền bá tôn giáo, tiến hành các nghi thức tôn giáo trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân.
Phương án 2:
Tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thực hiện các hoạt động giáo dục theo
quy định của pháp luật về giáo dục.
1. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thành lập cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và thực hiện các hoạt động y tế, bảo trợ
xã hội theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và bảo trợ xã hội.
2.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức
việc, nhà tu hành, tín đồ thực hiện hoạt động từ thiện, nhân đạo theo quy
định của pháp luật.
Chương VII
TÀI SẢN CỦA
CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG, TỔ CHỨC TÔN GIÁO
1.
Tài sản của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo bao gồm tài sản được hình
thành từ đóng góp của thành viên tổ chức; quyên góp, tặng, cho, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân hoặc các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2.
Tài sản của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
3.
Cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo được hình thành từ nguồn đóng góp, quyên góp
của cộng đồng nhằm phục vụ nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng là tài
sản thuộc sở hữu chung của cộng đồng.
4.
Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ có yếu tố nước ngoài được
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
5.
Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ
chức tôn giáo.
Đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất
đai.
1.
Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn
giáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2.
Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở
tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo thực hiện theo quy định của pháp luật về
xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị,
trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử, văn hóa, cách
mạng.
3.
Việc tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng và
cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực
hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật về xây dựng.
Việc
di dời các công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo vì mục đích quốc
phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công
cộng thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về xây
dựng.
Chương
VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
TRONG LĨNH
VỰC TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Mục 1
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
1.
Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tín
ngưỡng, tôn giáo.
2.
Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
3.
Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
4.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
5.
Nghiên
cứu trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
6.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
7. Quan hệ quốc tế trong lĩnh
vực tín ngưỡng, tôn giáo.
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trong
phạm vi cả nước.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chịu
trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước
về tín ngưỡng, tôn giáo.
Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
1. Thanh
tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo là hoạt động thanh tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc chấp hành pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Cơ quan
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chịu trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm
vi cả nước.
2. Nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo
của ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thanh
tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 64. Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo về tín ngưỡng,
tôn giáo
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại, khởi
kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
Trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại.
Trình tự, thủ tục giải quyết
khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền khởi
kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tài Tòa án có thẩm quyền đối
với hành vi của tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ để
yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
Trình tự, thủ tục giải quyết
khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Mọi cá nhân có quyền tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về
tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
cáo.
Mục 2
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC
TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để
vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây
thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ quy định của Luật này và
Luật xử lý vi phạm hành chính, Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính,
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành
vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt cụ thể và thẩm quyền lập
biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi
phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo khi thi hành công vụ thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các
hành vi vi phạm sau đây:
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
làm trái với các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Thiếu trách nhiệm trong quản
lý để xảy ra vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Vi phạm quy định về trình tự,
thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tín
ngưỡng, hoạt động tôn giáo.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Tổ chức đã được cấp đăng ký hoạt động tôn
giáo trước ngày Luật này có hiệu lực không phải làm thủ tục đăng ký lại
theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức tôn giáo đã
được công nhận trước ngày Luật này có hiệu lực trong thời hạn 03 năm kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải bổ sung, hoàn thiện các
điều kiện theo quy định tại Điều 21 Luật này để được công nhận là
pháp nhân.
3. Hội đoàn tôn giáo, dòng tu và tổ chức tu
hành tập thể của các tổ chức tôn giáo đã được cấp đăng ký hoạt
động tôn giáo trước ngày Luật này có hiệu lực không phải làm thủ tục
thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định của Luật này.
4. Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo đã đăng
ký hoạt động hằng năm trước ngày Luật này có hiệu lực không phải thực
hiện đăng ký hoặc thông báo lần đầu hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn
giáo theo quy định của Luật này.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng
năm
Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo số
21/2004/UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Chính phủ quy định chi tiết các
điều, khoản được giao trong Luật này.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa …., kỳ họp thứ…..
thông qua ngày … tháng ….. năm …..
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI