Trang

Thứ Ba, 9 tháng 3, 2021

3402. SƯU TẬP SỬ LIỆU VỀ DANH HIỆU ĐẠO

 Nhà cầm quyền Việt Nam đã tạo ra Chi phái 1997 làm công cụ diệt Đạo Cao Đài 1926. Sau khi chiêu dụ được Trần Quang Cảnh làm tay sai thì họ đã bí mật đi nước cờ rất thâm độc: Đăng ký độc quyền danh hiệu DAI DAO TAM KY PHO DO TOA THANH TAY NINH với Bộ Thương Mại Hoa Kỳ và đa được cấp giấy phép tạm (2015).

Khối Nhơn Sanh, Thánh Thất Mountain View đã phối hợp với tổ chức BPSOS để yêu cầu Bộ Thương Mại Hoa Kỳ hủy bỏ việc cầu chứng độc quyền.

Khối Nhơn Sanh đã thu thập sử liệu về danh hiệu ĐẠI-ĐẠO TAM-KỲ PHỔ-ĐỘ dùng vào việc yêu cầu Bộ Thương Mại Hoa Kỳ hủy bỏ việc cầu chứng danh hiệu độc quyền của chi phái 1997.


SỬ LIỆU & PHÁP LÝ

DANH HIỆU ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ.

Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ nói tắt là Đạo Cao Đài là một tôn giáo có những đặc điểm riêng. Một trong những đặc điểm đó là tôn giáo được xây dựng trên nền tảng Quốc Đạo (Đạo có tổ chức như một quốc gia) nên ngay từ khi thành lập đạo có tam quyền phân lập (lập pháp, tư pháp và hành pháp), có hiến pháp, có bộ máy hành chánh như cách thức tổ chức một quốc gia.

Pháp luật tôn giáo điều chỉnh toàn bộ mối quan hệ cá nhân và các cơ quan trong tôn giáo, không ai đứng trên pháp luật đạo. Đó là cơ sở để khẳng định rằng Đạo Cao Đài là một tôn giáo pháp quyền.

Các quan chức thời Pháp thuộc nhìn ra điều đó nên báo cáo về mẫu quốc: Đạo Cao Đài lập một quốc gia trong một quốc gia.

I/- SỬ LIỆU.

Là một tôn giáo pháp quyền nên danh hiệu đạo là điều rt quan trọng và bất khả xâm phạm.

1/- Đức Lý Giáo Tông dạy về cầu chứng con dấu:

Chùa Gò Kén, Le 19 Février 1927 (19-01-Ðinh Mão).

... chư Chưởng Pháp, Ðầu Sư phải sắm ấn. Chưởng Pháp mộc thí phải làm tròn như con dấu thường đề chung quanh vòng ngoài chữ Lang Sa: Amnistie de Dieu en Orient, vòng trong đề chung quanh: Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ chữ Nho; Thoàn thì khắc giữa một bình Bát Du, Ðạo thì cây Phất Chủ, Nho thì bộ Xuân Thu.

Ấn của Ðầu Sư cũng in vậy, song chính giữa đề chữ: Thái, Thượng, Ngọc. Ðem vào Tòa Luật cầu chứng cho khỏi mạo nhận, khá làm các điều ấy sau Lão sẽ dạy thêm nữa.

Đạo Sử Q 2 trang 222 (Bản in Hoa Kỳ).

Nhận xét:

Đức Lý Giáo Tông đã ra lịnh cầu chứng con dấu thì chắc chắn là các vị tiền bối đã thực hiện. Qua đây ta thấy Ngài không dạy cầu chứng danh hiệu một tổ chức mà dạy cầu chứng CON DẤU của tổ chức. Chúng ta tin rằng hồ sơ nầy có trong thư khố của chính phủ Pháp, nhưng hiện nay khả năng chúng ta yếu kém nên chưa tìm ra được.

Về ấn Chưởng Pháp: Có 03 vị Chưởng Pháp cho ba phái. Theo lời dạy trên đây thì Thoàn là Phái Thái:  khắc giữa một bình Bát Du; Ðạo là Phái Thượng khắc cây Phất Chủ, Nho là Phái Ngọc khắc bộ Xuân Thu. Theo ý nghĩa trên ấn thì Chưởng Pháp tượng cho Tam giáo. (Tam giáo là lời dạy của chư Phật, Chư Tiên và chư Thánh.)

(Xem bài đầy đủ của đàn cơ nầy tại phụ lục 01).

2/- Chương trình Hiến pháp (1928).

Trong phần trích dẫn trên đây đoạn cuối Đức Lý có dạy: ... khá làm các điều ấy sau Lão sẽ dạy thêm nữa.

Đến năm 1928 Ngài dạy Phối sư Thái Ca Thanh lập Chương Trình Hiến Pháp.

Điều thứ 22: Nghiêm cấm trong Đạo không ai đặng lấy danh ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ và dùng Thiên Ân, Thiên Nhãn mà đề vào bìa Kinh Sách, Bố Cáo v.v… Hay là in Thánh Tượng, Kinh Sách (bán hoặc phát không), nếu Kinh Sách và Thánh Tượng ấy không có trình Ban Kiểm Duyệt xem xét trước và đóng con dấu kiểm duyệt.

Điều thứ 24:  Kể từ ngày ban hành “chương trình Hiến Pháp” duy có một mình Hội Thánh Cửu Trùng Đài được quyền in Kinh Sách, Tượng để hiệu Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ

(Xem phụ lục 02).

 

 

 

 

 

II/- PHÁP NHÂN ĐĐTKPĐ.

1/- Hiến chương 1965.




 

VIỆT NAM CỘNG HÒA
_____

ỦY BAN LÃNH ĐẠO QUỐC GIA
PHỦ CHỦ TỊCH

CHỦ TICH ỦY BAN LÃNH ĐẠO QUỐC GIA


     Chiếu Ước Pháp ngày 19 tháng 06 năm 1965.   
     Chiếu quyết định số 3-QLVNCH/QĐ ngày 14 tháng 06 năm 1965 của Đại Hội Đồng các Tướng Lãnh Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa thành lập và ấn định thành phần Ủy Ban Lãnh Đạo Quốc Gia.        
     Chiếu Sắc Lệnh số 001-a CT/LĐQG/SL, ngày 19 tháng 06 năm 1965 ấn định thành phần Ủy Ban Hành Pháp Trung Ương.
     Chiếu Dụ số 10 ngày 06 tháng 08 năm 1950 sửa đổi bởi Dụ số 24 ngày 19 tháng 11 năm 1952 và Dụ số 06 ngày 03 tháng 04 năm 1954 ấn định quy chế Hiệp Hội.         
     Chiếu đề nghị của Chủ Tịch Ủy Ban Hành Pháp Trung Ương.
     Sau khi Ủy Ban Lãnh Đạo Quốc Gia thảo luận và biểu quyết.  

SẮC LUẬT

ĐIỀU THỨ 1- Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ được phép hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo Hiến Chương ngày 21 tháng 01 năm 1965 đính theo Sắc Luật nầy. 
    
   ĐIỀU THỨ 2- Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ có tư cách Pháp nhân được quyền sở hữu, thủ đắc, tạo mãi, hoặc chuyển nhượng những động sản và bất động sản cần thiết để đoạt mục đích của Giáo Hội.

Những bất động sản đó gồm có Tòa Thánh và những Thánh Thất, Tịnh Thất, trụ sở và các cơ sở hoạt động văn hoá xã hội.
    
   ĐIỀU THỨ 3- Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ được quyền thâu nhận những tài sản do các Thể nhân hay Pháp nhân sinh tặng hoặc di tặng.       
    
   ĐIỀU THỨ 4- Dụ số 10 ngày 6 tháng 8 năm 1950 ấn định Quy chế Hiệp Hội và các Luật Lệ trái với Sắc Luật nầy, không áp dụng cho Đai Đạo Tam Kỳ Phổ Độ.         
     Sắc Luật nầy sẽ đăng vào Công Báo Việt Nam Cộng Hòa.

     Sài Gòn, ngày 12 tháng 07 năm 1965
     (Ấn Ký)       

    Trung Tướng Nguyễn Văn Thiệu



    

 NƠI NHẬN:
     - Văn Phòng Phủ Chủ Tịch UBLĐQG
     - Văn Phòng Phủ Chủ Tịch UBHPTƯ
     - Văn Phòng Phụ Tá tại Phủ Chủ Tịch UBHPTƯ
     - Tòa Tổng Thơ Ký Phủ Chủ Tịch UBHPTƯ
     - Sở Công Báo VNCH
     - Bộ Nội Vụ (Để tống đạt)
     - Các Bộ khác
     - Các Nha, Sở tại Phủ Chủ Tịch UBHPTƯ và các cơ quan trực thuộc.
     - Văn Phòng Dân Vụ các Vùng Chiến Thuật
     - Các Tòa Đô Chánh Sài Gòn, Hành chánh Tỉnh và Thị Chánh.


     PHỤ BẢN
     ĐỔNG LÝ VĂN PHÒNG
     Ký tên: ĐỖ VĂN CHƯỚC
     BẢN SAO
     PHÓ ĐỔNG LÝ VĂN PHÒNG
     PHỦ CHỦ TịCH
     ỦY BAN HANH PHÁP TRUNG ƯƠNG
     (Ấn Ký)
     Đào Xuân Dung

 

1.1/ Danh hiệu và cơ sở trung ương theo hiến chương 1965.

ĐIỀU THỨ 1. - Danh hiệu là: Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ, gọi tắt là (Đạo Cao Đài).

ĐIỀU THỨ 2.- Hội Thánh Cao Đài đặt địa điểm Trung Ương tại Tòa Thánh Tây Ninh.




(link:https://khoinhonsanh2014.blogspot.com/2015/03/238-chuyen-e-03-hien-chuong-1965.html#more)

 

 

1.2/- Cách dùng danh hiệu trên công văn.

Công văn của Hội Thánh ngày 13. 09. 1968.




2/- Chi phái Bến Tre tranh chấp

Ngày 12-07-1965, Chính Phủ ra Sắc Luật số 003/65 cho phép ĐĐTKPĐ được hoạt dộng theo hiến chương 1965, ngày 21/01/1956, chi phái Bến Tre có công văn gởi đến chính phủ: Yêu cầu Chính Phủ minh xác sắc luật thừa nhận tư cách pháp nhân Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ. Có hai điểm chính:

 

Thưa nhị vị Chủ Tịch.

Chúng  tôi không có tham vọng được Chánh phủ thừa nhận, nhưng sự thừa nhận của Chánh phủ vừa rồi đã gây cho toàn thể Tín Đồ những sự thắc mắc khó nghĩ về những hậu quả của tư cách Pháp Nhân với sự duyệt y Hiến Chương của Hội Thánh Tây Ninh.

Hiện tại sự khó khăn cho chúng tôi về sự tạo mãi tài sản là không thể dùng pháp nhân Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ để đứng bộ các bất động sản của Đạo:

1/- Chúng tôi không thể chịu ràng buộc theo Hiến Chương của Hội Thánh Tây Ninh đã được Chánh phủ duyệt y thì Chánh phủ sẽ đối với chúng tôi thế nào về Tư Cách Pháp Nhân?

2/- Trong trường hợp chờ Chánh phủ giải quyết các việc tạo mãi tài sản và bất động sản của Đạo, chúng tôi có thể dùng Tư Cách Pháp Nhân của Hội Thánh Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ do Đức Giáo Tông Nguyễn Ngọc Tương đứng bộ được chăng?

Chính phủ có PHÚC TRÌNH ngày 03/12/1965:

Về khoản 1:

Hôm nay Ban Chỉnh Đạo không chịu nhìn nhận Bản Hiến Chương là họ đi ngoài khuôn viên Luật Pháp chơn truyền của Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ tức là cố tình gây rối trong tình trạng khẩn trương của đất nước hiện nay.

Về khoản 2:

Chánh Phủ cũng không ban Tư Cách Pháp Nhân cho Chi phái Ban Chỉnh Đạo thì Chi phái chỉ thi hành theo tư cách hiệp hội của dụ số 10 mà thôi, thì làm gì có Tư Cách Pháp Nhân!

https://khoinhonsanh2014.blogspot.com/2017/07/2411-chi-phai-ben-tre-yeu-cau-minh-xac.html

 

 

 

III/- PHÁP NHÂN CHI PHÁI 1997.

1/ Hiến chương 1997.




 

 

 

 

 

 

 

 

1.1/ Quyết định công nhận pháp nhân (1997).




 

 

 

 

 

 

 

Quyết định tt




 

 

 

 

 

1.2/ Danh hiệu




 

 

 

 

CHÚ Ý:

HC 1997 có 32 trang; đánh số từ trang 1 đến 32.

Chi phái 1997 che dấu từ trang 21. Bản chi phái tung ra đến trang 20 là hết.






 

(Link:https://khoinhonsanh2014.blogspot.com/2018/04/2637-chi-phai-1997-dau-bot-12-trang.html)

 

 

 

 

 

 

2/- Hiến chương 2002.

Danh hiệu như HC 1997: Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ Cao Đài Tây Ninh, gọi tắt là Đạo Cao Đài Tây Ninh.




 

 

 

 

 

 

2.1/- Quyết định công nhận HC 2002.




 

 

 

 

 

 

 

Quyết định công nhận HC 2002. tt




 

 

 

 

 

 

 

2.2/- Danh hiệu HC 2002: giống như HC 1997.

Danh hiệu Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ Cao Đài Tây Ninh, gọi tắt là Đạo Cao Đài Tây Ninh.




 

(Link: https://khoinhonsanh2014.blogspot.com/2015/03/233-chuyen-e-02-co-but-tai-cung-ao-tt.html#more)

 

 

 

3/- Hiến chương 2007.

Đến HC 2007 không có Q Đ công nhận mà chỉ có THƯ CÔNG NHẬN.

Danh hiệu:  “Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ (Cao Đài Toà Thánh Tây Ninh)”, gồm 12 từ cộng với hai dấu ngoặc đơn. Tên gọi tắt là “Đạo Cao Đài Toà Thánh Tây Ninh”

HC 2007 có Chương IV: Việc hành đạo ở nước ngoài (Vì đã thu phục được Trần Quang Cảnh. Mở màn cho việc cầu chứng độc quyền danh hiệu đạo tai Mỹ)




 

 

 

 

3.1/- THƯ CÔNG NHẬN.




 

 

 

 

 

 

 

THƯ CÔNG NHẬN tt




 

 

 

 

 

 

 

3.2/- DANH HIỆU HC 2007.

Tại điều một danh hiệu có sự thay đổi.

Từ Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ Cao Đài Tây Ninh, gọi tắt là Đạo Cao Đài Tây Ninh. Đổi sang danh hiệu:  “Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ (Cao Đài Toà Thánh Tây Ninh)”, gồm 12 từ cộng với hai dấu ngoặc đơn. Tên gọi tắt là “Đạo Cao Đài Toà Thánh Tây Ninh”



 


 

HC 2007 có Chương IV: Việc hành đạo ở nước ngoài (Vì đã thu phục được Trần Quang Cảnh. Mơ màn cho việc cầu chúng độc quyền danh hiệu đạo tai Mỹ)



 


 

(Link:https://khoinhonsanh2014.blogspot.com/2018/04/2646-hien-chuong-2007-cua-chi-phai-1997.html#more)

 

 

 

4/- Đăng ký độc quyền danh hiệu đạo bị hủy bỏ.

4.1/- Dấu gạch chéo trên giấy phép tạm đã cấp cho ông Trần Quang Cảnh.




4.2/- Quyết định hủy bỏ giấy phép tạm đã cấp cho ông Trần Quang Cảnh.




 

(Link: https://khoinhonsanh2014.blogspot.com/2019/08/2903-chi-phai-tay-ninh-1997-tham-bai.html#more)

IV/- ĐỐI CHIẾU DANH HIỆU

1/- Danh hiệu HC 1965 (Gốc) và HC 1997 (Chi phái)

Căn cứ vào hiến chương 1965 của Cao Đài 1926 và hiến chương Chi phái 1997.

Danh hiệu Đạo Cao Đài 1926.

Danh hiệu chi phái 1997.

ĐIỀU THỨ NHỨT: Danh hiệu là: Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ, nói tắt là (Đạo Cao Đài).

Điều 1: Danh hiệu Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ Cao Đài Tây Ninh, gọi tắt là Đạo Cao Đài Tây Ninh.

Phân tích:

Đạo Cao Đài 1926 là gốc, danh hiệu có 06 chữ, nói tắt có 03 chữ. Chi phái 1997 danh hiệu có 10 chữ gọi tắt có 05 chữ.

2/- Tư cách trung ương và cơ sở trung ương.

Tư cách trung ương: HC 1965.

Tư cách chi phái: HC 1997.

ĐIỀU THỨ 2: Hội Thánh Cao Đài đặt địa điểm Trung Ương tại Tòa Thánh Tây Ninh.

ĐIỀU THỨ 19.- TÒA THÁNH Trung Ương (Tây Ninh) là nguồn gốc khai sáng Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ.

ĐIỀU THỨ 27.- Hiến Chương nầy sẽ là Luật căn bản thống nhứt đối với tất cả Chi Phái Cao Đài nào ngày sau chấp nhận và ký tên.

Điều 4: Trụ sở của ĐĐTKPĐ Cao Đài Tây Ninh đặt tại Tòa Thánh Tây Ninh.

 

 

 

 

 

 

 

Địa điểm biên soạn HC 1965:

Hiến chương ghi:

Lập tại TÒA THÁNH Trung Ương
Ngày 19 tháng 12 Giáp Thìn
(21.1.1965 dl)

Địa điểm biên soạn HC 1997: Hiến Chương nầy gồm: Lời Nói Đầu, 09 Chương và 36 Điều, được Đại Hội Đại biểu Cao Đài Tây Ninh họp tại Tòa Thánh Tây Ninh ngày 5-4-1997 biểu quyết nhất trí thông qua.

Phân tích:

2.1/- Đạo Cao Đài 1926 là gốc nên Hội Thánh Cao Đài có tư cách để viết chữ TRUNG ƯƠNG đối với các chi phái. Nghĩa là Hội Thánh Cao Đài 1926 là trung ương, Tòa Thánh Tây Ninh là trung ương để qui hiệp các chi phái Cao Đài theo điều 27. Hiến chương 1965 nhiều lần xác định tư cách trung ương.

Trên thực tế đã có nhiều cuộc họp của Hội Thánh và các chi phái để qui về Tòa Thánh Tây Ninh. Một số chi phái đã qui hiệp về Tòa Thánh.

2.2/- Hiến chương chi phái 1997: không có điều khoản nào xác định Tòa Thánh Tây Ninh là trung ương đối với các chi phái Cao Đài. Ngay cả địa điểm biên soạn cũng không viết Tòa Thánh là trung ương so với các chi phái khác.

Bản thân họ cũng là một chi phái và ra đời sau nhiều chi phái khác. Đồng thời chi phái 1997 cũng đã cướp Tòa Thánh Tây Ninh của Đạo Cao Đài 1926, tiếm danh ĐĐTKPĐ. Các chi phái trước kia muốn qui về Tòa Thánh Tây Ninh cũng đã bất hợp tác với chi phái 1997.

LƯU Ý: Về ý nghĩa chữ trung ương của chi phái 1997.

Trung ương theo HC 1997 dùng cho nội bộ, tổ chức giáo hội của chi phái 1997. Hiến chương 1997 tại Chương III: Hệ thống tổ chức. Điều 11: Giáo Hội Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ Cao Đài Tây Ninh có cơ cấu tổ chức hai cấp:

1- Cấp Trung ương tại Tòa Thánh Tây Ninh là Hội Thánh.

2- Cấp Cơ sở tại các Thánh Thất, Tịnh Thất, Điện Thờ Phật Mẫu là các Họ Đạo.

Cũng tại chương III. Điều 20: Ngoài hai cấp: Hội Thánh Trung ương, Họ Đạo cơ sở, còn có Đại diện của HĐCQ Hội Thánh Cao Đài Tây Ninh:

3/- Đối chiếu danh hiệu HC 1965 (Gốc) và HC 2007 (Chi phái)

Danh hiệu Đạo Cao Đài 1926 tại HC 1965.

Danh hiệu chi phái tại HC 2007.

ĐIỀU THỨ NHỨT: Danh hiệu là: Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ, nói tắt là (Đạo Cao Đài).

Điều 1: Danh hiệu Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ (Cao Đài Tòa Thánh Tây Ninh), gọi tắt là Đạo Cao Đài Tòa Thánh Tây Ninh.

4/- Chi phái 1997 mạo danh trên công văn (mạo nhận theo mẫu của Hội Thánh Cao Đài).




5/- Đối chiếu mẫu công văn của Hội Thánh Cao Đài và Chi phái 1997.




&&&

PHỤ LỤC 01.

Chùa Gò Kén, Le 19 Février 1927 (19-01-Ðinh Mão).

THÁI BẠCH

Hỉ chư Ðạo Hữu, chư Ðạo Muội,

Cười... Thượng Trung Nhựt ngày nay rán lắng nghe Lão dạy nghe, chẳng vì Thánh Thất Như Nhãn phản ngôn mà trễ phổ thông Thánh giáo, cười... Ðã hiểu đời còn mê muội, chẳng phân đặng chơn giả thế nào, thảm thay! Có một điều đáng trách là một phái yêu dấu của Chí Tôn dám cả gan nghịch Thiên mà phải đọa trầm luân muôn kiếp. Xét đến công tu khó ngăn giọt lụy, Chí Tôn đau đớn bấy nhiêu, Lão càng giận bấy nhiêu. Biết bao phen Lão cầm viết toan bôi xóa cho rồi trọn phái oan nghiệt mà Chí Tôn nằng nằng xin Lão để cho Người gia công độ rỗi. Ngày nay Lão nhứt định chùa nầy trả lại. Song trước khi trả phải cất Thánh Thất cho xong y như lời dạy. Chư Ðạo Hữu phải hiệp sức nhau đặng lập thành Tòa Thánh, chi chi cũng ở tại Tây Ninh nầy mà thôi. Vì là Thánh Ðịa, vả lại phong thổ tốt cho nhiều nước ngoại quốc đến đây học Ðạo. Lão muốn nơi khác mà Chí Tôn không chịu.

Thượng Trung Nhựt, phải làm thế nào chừa đất dư ra ít nữa là 50 mẫu là cả trọn bản đồ Bạch Ngọc Kinh và cho đủ Thánh Ðịa ấy. Hiền Hữu đi chọn đất về cho Lão hay cầu khẩn Chí Tôn nghe.

Còn sổ bộ của Tín Ðồ phải làm cho hoàn toàn. Các nơi phong thêm Trị Sự và Chức Việc chư Hương Ðẳng đặng tiện lo cho chư Môn Ðệ của Thầy. Nhiều kẻ ngã lòng cũng vì Hiền Hữu trễ nải; ấy là tội với Chí Tôn lắm đó. Mỗi nơi xa Thánh Thất phải lập thêm Tiểu Thánh Thất cho thuận tiện. Nếu Hiền Hữu không lo trong đôi tháng nữa Hiền Hữu lo không kham. Ðạo càng ngày càng thạnh nhiều, chư Hiền Hữu biếng nhác thể nào thành Ðạo? Vì vậy Lão phong thêm Chức Sắc Hội Thánh cho phu phỉ việc làm. Lão sở cậy mỗi người chung với Lão hết lòng hành sự. Mỗi Tín Ðồ phải cầm giấy chứng của Hội Thánh ban cho chúng nó, phải khai tịch họ hàng con cái cho Hội Thánh cầm; nhiều đứa cả gan tròng tên tráo tuổi chư Hiền Hữu đâu rõ thấu. Chức Sắc phải có cấp bằng, chư Chưởng Pháp, Ðầu Sư phải sắm ấn. Chưởng Pháp mộc thí phải làm tròn như con dấu thường đề chung quanh vòng ngoài chữ Lang Sa: Amnistie de Dieu en Orient, vòng trong đề chung quanh: Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ chữ Nho; Thoàn thì khắc giữa một bình Bát Du, Ðạo thì cây Phất Chủ, Nho thì bộ Xuân Thu.

Ấn của Ðầu Sư cũng in vậy, song chính giữa đề chữ: Thái, Thượng, Ngọc. Ðem vào Tòa Luật cầu chứng cho khỏi mạo nhận, khá làm các điều ấy sau Lão sẽ dạy thêm nữa.

(Tham khảo thêm tại link:

https://khoinhonsanh2014.blogspot.com/2019/12/3013-cong-thuc-dan-chu-cao-ai-giao-tt-1.html#more)

 

 

PHỤ LỤC 02.

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ.   
     Đệ Nhị Niên.  
Toà Thánh           Tây Ninh.

VI BẰNG.

Chiều ngày 14-7- An Nam năm Mậu Thìn y theo tờ mời nhóm của Hiệp Lý Cửu Trùng Đài, các Quản Lý Cửu Viện tựu tại Toà Thánh hồi 07 giờ tối với các Chức Sắc Thiên Phong có mặt kể ra sau nầy.

Ông Phối Sư Thái Ca Thanh đọc chương trình Hiến Pháp:    

                            CHƯƠNG TRÌNH HIẾN PHÁP.  

      …………………. 

            CHƯƠNG THỨ NĂM.    

Điều thứ 22: Nghiêm cấm trong Đạo không ai đặng lấy danh ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ và dùng Thiên Ân, Thiên Nhãn mà đề vào bìa Kinh Sách, Bố Cáo v.v… Hay là in Thánh Tượng, Kinh Sách (bán hoặc phát không), nếu Kinh Sách và Thánh Tượng ấy không có trình Ban Kiểm Duyệt xem xét trước và đóng con dấu kiểm duyệt.

Điều Thứ 23: Ai phạm nhằm 2 điều lệ trên đây thì các kinh sách, tượng ấy phải đem nạp cho Tổng lý huỷ bỏ. Người có lỗi ấy sẽ giao về Bình Viện phán đoán chiếu theo điều lệ thứ 9. (Chương III).   

Thảng như Người ngoại đạo phạm nhằm điều lệ thứ 22 thì Quản Lý Nội Viện chạy tờ Châu Tri cho chư Đạo Hữu các nơi biết mà không dùng đến Kinh Sách, Tượng in sái phép ấy.

Điều thứ 24:         Kể từ ngày ban hành “chương trình Hiến Pháp” duy có một mình Hội Thánh Cửu Trùng Đài được quyền in Kinh Sách, Tượng để hiệu Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ.

Lập Tại Toà Thánh ngày 15-7-Mậu Thìn. (dl: 28-8- 1928) 

Chưởng Pháp Trần Đạo Quang       
(Ấn Ký).

ĐẦU SƯ

Thượng Trung Nhựt

Ấn ký

Ngọc Lịch Nguyệt.

Ấn ký

CHÁNH PHỐI SƯ

Ngọc Trang Thanh

Ấn ký

Thượng Tương Thanh

Ấn ký

Thái Thơ Thanh

Ấn ký

Phối Sư

Thái Ca Thanh.                         Thái Bính Thanh
Giáo Sư     
Thượng Thành Thanh.   Thượng Giảng Thanh   
Thượng Vinh Thanh (Nguyễn Thế Vinh)   
Thượng Lai Thanh Ngọc Tựu Thanh

 (THAM KHẢO:

https://khoinhonsanh2014.blogspot.com/2014/10/hoi-ap-tam-thu-ve-chuong-trinh-hien-phap.html#more)

HẾT.