CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:……/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
|
DỰ THẢO 1
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU
VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT TÍN
NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết một số điều của Luật tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là Luật); biện pháp bảo
đảm và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người có tín ngưỡng, tôn giáo; người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; tổ chức tôn giáo; tổ
chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn
giáo; nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Chương II
QUYỀN SỬ DỤNG
KINH SÁCH, BÀY TỎ NIỀM TIN TÍN NGƯỠNG,
TÔN GIÁO; THAY ĐỔI NGƯỜI ĐẠI DIỆN, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM SINH
HOẠT TÔN GIÁO TẬP TRUNG; HOẠT ĐỘNG QUYÊN GÓP
Điều 3. Quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm
tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Luật
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của
pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt
tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi
chung là cơ sở) được
sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in và phát hành hợp pháp để phục vụ nhu
cầu
sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của cá nhân.
2.
Bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo tại cơ sở là việc thể hiện niềm tin tín
ngưỡng, tôn giáo bằng lời nói hoặc hành vi của cá nhân.
3. Nội quy của cơ sở phải có quy định về thời gian, địa điểm, cách thức sử dụng kinh sách và bày
tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người
đang chấp hành
hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin
tín ngưỡng, tôn giáo tại cơ sở không được làm ảnh hưởng đến quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của người khác và
không trái với quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Thay đổi người đại
diện, thời gian, địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung
1. Nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung sau khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận được sinh hoạt tôn giáo tập trung theo
văn bản đã được đăng ký.
2. Trong quá trình sinh hoạt tôn giáo tập trung nếu nhóm sinh hoạt tôn
giáo có thay đổi người
đại diện, thời gian hoặc địa điểm sinh hoạt tôn giáo thì thực hiện theo quy định tại
các Điều 5, 6 hoặc 7 của Nghị định này.
Điều
5. Thay đổi người đại diện của nhóm sinh
hoạt tôn giáo tập trung
1. Nhóm sinh hoạt
tôn giáo tập trung trước khi thay đổi người đại diện có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung.
2. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ
chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; tên nhóm sinh hoạt tôn
giáo tập trung; họ và tên người đại diện cũ của nhóm; lý do thay đổi; họ và tên, nơi cư trú của người
đại diện mới;
b) Sơ yếu lí lịch của người đại diện
mới;
c) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức
được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo về việc thay đổi người đại diện đối với nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung do tổ chức
đăng ký.
d) Biên bản cuộc họp bầu, cử người đại diện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp
từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.
Điều 6. Thông báo thay đổi thời
gian sinh hoạt tôn giáo tập trung
Trước
khi thay đổi thời gian sinh hoạt tôn giáo tập trung 20 ngày, người đại diện
của nhóm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung.
Văn
bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận
đăng ký hoạt động tôn giáo; tên nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung; họ và tên người đại diện của nhóm; thời gian sinh hoạt tôn giáo
trước và sau khi thay đổi; lý do thay đổi kèm theo văn bản chấp thuận của tổ
chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo về
việc thay đổi thời gian sinh
hoạt tôn giáo tập trung đối với nhóm sinh hoạt tôn giáo
tập trung do tổ chức đăng ký.
Điều
7. Thay đổi địa
điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung
1. Trước khi thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập
trung trong địa bàn một xã, người đại diện của nhóm có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị
đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ
chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; tên nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung; họ và tên người đại diện của nhóm;
lý do, thời gian thay đổi; địa điểm đang sinh hoạt tôn giáo tập trung và
dự kiến địa điểm mới;
b) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp mới để làm nơi sinh hoạt tôn giáo;
c) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức
được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo về việc thay đổi địa điểm.
2. Trường hợp nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn
giáo
đến địa bàn xã khác thì người đại diện của nhóm có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị theo quy
định tại khoản 1 Điều này kèm theo văn bản chấp thuận sinh hoạt tôn giáo tập
trung của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chấp thuận địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập
trung lần đầu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập
trung mới.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã đối với việc thay đổi
địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung theo quy định tại khoản 1 Điều này và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung mới đối với
việc thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung theo quy định tại khoản 2
Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi địa điểm trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp
không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Trước khi chuyển địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung đến địa bàn xã
khác 20 ngày, người đại diện của nhóm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi nhóm đang sinh hoạt về việc chấm dứt sinh hoạt tôn giáo tập
trung.
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ
chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; tên nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung; họ và tên người đại diện của tổ chức hoặc của nhóm; lý do, địa điểm, thời điểm chấm dứt; địa điểm sinh hoạt
tôn giáo tập trung mới.
Điều 8. Hoạt động quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc
1.
Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức quyên góp trên cơ sở tự nguyện của tổ
chức, cá nhân trong nước theo quy định của pháp luật.
2.
Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều này về việc tổ chức quyên góp, trong đó nêu rõ
mục đích, địa bàn, cách
thức, thời gian quyên góp; phương thức
quản lý và sử dụng tài sản được quyên góp.
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra việc quyên góp theo nội dung đã được thông báo.
3.
Thẩm quyền tiếp nhận thông báo:
a) Trước khi tổ chức quyên góp 05 ngày
làm việc, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi tổ chức quyên góp đối với trường hợp
quyên góp trong địa bàn một xã;
b)
Trước khi tổ chức quyên góp 10 ngày, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức quyên góp đối với trường hợp quyên góp ngoài địa bàn một xã nhưng trong
địa bàn một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là huyện);
c)
Trước khi tổ chức quyên góp 15 ngày, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức quyên góp đối
với trường hợp quyên góp không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản 3
Điều này.
4.
Hoạt động quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc phải có sổ sách thu, chi bảo đảm công khai, minh bạch.
5.
Không được lợi dụng danh nghĩa cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc để quyên góp nhằm trục lợi hoặc phục vụ mục đích trái
pháp luật.
6. Tài sản được quyên góp phải được sử dụng đúng mục đích
đã thông báo, phục vụ cho hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo và lợi
ích của cộng đồng.
Chương
III
THAY ĐỔI TÊN,
TRỤ SỞ; CẤP ĐĂNG KÝ PHÁP NHÂN PHI THƯƠNG MẠI; GIẢI THỂ TỔ CHỨC TÔN
GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC, CƠ SỞ ĐÀO TẠO TÔN GIÁO
Điều 9. Thay đổi tên của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo
trực thuộc
1. Trước khi thay đổi tên, tổ chức tôn giáo có trách
nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại khoản 3 Điều 22 của Luật đối với việc thay đổi tên của tổ
chức tôn giáo, khoản 3 Điều 29 của Luật đối với việc thay đổi tên của
tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Văn bản đề nghị nêu rõ họ và tên
người đại diện tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc; lý do thay
đổi; tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và
sau khi thay đổi; thời điểm thay đổi tên, kèm theo bản sao có chứng thực quyết định công nhận tổ chức tôn giáo hoặc bản sao có chứng thực văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo
hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3
Điều 22 và khoản 3 Điều 29 của Luật có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
về việc thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 10. Thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc
1. Trước khi thay đổi trụ sở, tổ chức tôn giáo có
trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt
trụ sở mới.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo; họ và tên người đại diện; lý do
thay đổi; trụ sở của tổ chức tôn giáo trước và sau khi thay đổi;
thời điểm thay đổi;
b) Bản sao có chứng thực quyết định công nhận tổ chức tôn giáo;
c) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở mới.
2. Trước khi thay đổi trụ sở, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách
nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ
sở mới.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc; họ và tên
người đại diện; lý do thay đổi; trụ sở của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi thay đổi;
thời điểm thay đổi;
b) Bản sao có chứng thực văn bản thành
lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn
giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp;
c) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở mới.
d) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn
giáo trực thuộc quản lý trực tiếp về việc thay đổi địa điểm.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi trụ sở của tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ
lý do.
4. Chậm nhất là 20
ngày kể từ ngày được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới chấp thuận về việc thay
đổi trụ sở, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của
Luật; tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của
Luật.
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc thay đổi trụ sở; người đại diện; lý
do thay đổi; trụ sở của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực
thuộc trước và sau khi thay đổi; thời điểm thay đổi trụ sở kèm theo văn bản
chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới.
5. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc có địa bàn hoạt động trong một tỉnh khi thay đổi trụ sở trong tỉnh đó có trách nhiệm gửi hồ sơ đề
nghị
đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1; điểm a,
điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp
thuận về việc thay đổi trụ sở, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
không phải thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp đăng ký pháp
nhân phi thương mại đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Tổ chức tôn giáo đề nghị cấp
đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ
quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở,
người đại diện của tổ chức tôn giáo; tên, trụ sở, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ
chức, số lượng tín đồ, chức sắc, chức việc, người đại diện của tổ chức tôn giáo
trực thuộc được đề nghị cấp đăng ký pháp nhân;
b) Bản tóm tắt quá trình hoạt
động, cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo trực thuộc từ khi được thành
lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;
c)
Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch
tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại
diện và những người lãnh đạo của tổ chức tôn giáo trực thuộc;
d)
Bản kê khai và giấy tờ chứng minh tài sản hợp pháp của tổ chức tôn
giáo trực thuộc;
đ)
Hiến chương của tổ chức tôn giáo trực thuộc (nếu có).
3. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật cấp đăng ký pháp nhân phi
thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp đăng ký phải nêu rõ lý
do.
Điều 12. Tổ chức tôn giáo giải thể theo
quy định của hiến chương
1. Tổ chức tôn giáo giải thể theo quy định của hiến chương có
trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo; họ và tên người đại diện; trụ sở của tổ
chức; lý do giải thể;
dự kiến thời điểm giải thể;
b) Bản kê khai tài sản, tài
chính;
c) Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các
khoản nợ (nếu có);
d)
Giấy chứng nhận của cơ quan công an về việc tổ chức tôn giáo đã nộp, hủy con
dấu theo quy định; trường hợp chưa khắc con dấu phải có văn bản xác nhận của cơ
quan công an về việc chưa khắc con dấu;
đ) Bản chính quyết định công nhận tổ chức tôn giáo của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Thông báo thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có)
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên năm số
báo viết hoặc báo điện tử liên tiếp ở trung ương đối với tổ
chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh, ở địa phương đối với tổ chức
tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh.
4. Thẩm quyền giải thể:
a)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt
động ở một tỉnh sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán các khoản nợ và
thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của tổ chức tôn giáo khi xin
giải thể mà không có đơn khiếu nại.
b)
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương quyết định giải
thể tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh sau 60 ngày kể từ ngày
kết thúc thời hạn thanh toán các khoản nợ và thanh lý tài sản, tài chính ghi
trong thông báo của tổ chức tôn giáo khi xin giải thể mà không có đơn khiếu
nại.
Điều 13. Tổ chức tôn giáo giải thể theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật
1.
Trước 60 ngày dự kiến giải thể tổ chức tôn giáo theo quy định tại điểm
b
hoặc điểm c, khoản 1
Điều 31 của Luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều
22 của Luật có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho tổ chức tôn giáo về
việc giải thể.
2. Văn bản thông báo giải thể nêu rõ lý do; dự kiến thời điểm bị giải
thể kèm theo kết luận của cơ quan nhà nước có chức năng thanh tra về tín ngưỡng, tôn giáo về tình trạng
thực tế của tổ chức;
phương án thực hiện các nghĩa vụ về tài sản, tài chính.
3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có
thẩm quyền gửi văn bản thông báo về việc bị giải thể, tổ chức tôn giáo
có trách nhiệm gửi văn bản giải
trình và phương án khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị thông báo giải thể đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật.
4. Sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải trình nếu tổ chức tôn
giáo không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến bị giải thể thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật hoàn thiện hồ sơ
theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này, quyết định giải thể tổ chức tôn giáo.
Điều 14. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức
tôn giáo trực thuộc theo quy định của hiến chương
1.
Tổ chức tôn giáo giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp giải thể tổ chức tôn giáo trực
thuộc theo hiến
chương có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại khoản 3 Điều 29 của Luật.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc
quản lý trực tiếp; tên tổ chức tôn
giáo trực thuộc bị đề nghị giải thể; người đại diện và danh sách những
người lãnh đạo tổ chức tôn giáo trực thuộc bị đề nghị giải thể; trụ sở của tổ chức;
lý do giải thể;
dự kiến thời điểm giải thể;
b) Bản kê khai tài
sản, tài chính;
c)
Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản
nợ (nếu có);
d)
Giấy chứng nhận của cơ quan công an về việc tổ chức tôn giáo trực thuộc đã nộp,
hủy con dấu theo quy định; trường hợp chưa khắc con dấu phải có văn bản xác
nhận của cơ quan công an về việc chưa khắc con dấu;
đ)
Bản chính văn bản chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức
tôn giáo trực thuộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Bản chính văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo
trực thuộc quản lý trực tiếp .
3.
Thông báo thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có) cho các tổ chức, cá nhân có
liên quan theo quy định của pháp luật trên năm số báo viết hoặc báo điện tử liên tiếp ở trung ương đối với tổ chức tôn giáo
trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh, ở địa phương đối với tổ chức tôn
giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh.
4.
Thẩm quyền giải thể:
a)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận về việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh sau
60 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán các khoản nợ và thanh lý tài
sản, tài chính ghi trong thông báo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc khi đề nghị cho giải thể tổ chức tôn giáo
trực thuộc mà không
có đơn khiếu nại.
b)
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có văn bản chấp
thuận về việc tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc có
địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh sau 60
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán các khoản nợ và thanh lý tài sản,
tài chính ghi trong thông báo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc khi đề nghị
cho giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc mà không có đơn khiếu nại.
5.
Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể, tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp
tổ chức tôn giáo trực
thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc giải thể tổ chức tôn giáo
trực thuộc đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của
Luật.
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ
chức tôn giáo trực thuộc, trụ sở, người đại diện của tổ chức; tên tổ chức tôn
giáo trực thuộc bị giải thể, người đại diện, trụ sở, lý do bị giải thể, thời
điểm giải thể.
Điều 15. Tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật
1.
Trước 60 ngày dự kiến giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định tại điểm
b hoặc điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29
của Luật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc giải thể cho tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo
trực thuộc quản lý trực tiếp và tổ chức tôn giáo trực thuộc dự kiến bị giải
thể.
2. Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp,
trụ sở của tổ chức; tên tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể; lý do; dự kiến thời điểm giải thể
kèm theo kết luận của cơ quan nhà nước có chức năng thanh tra về tín ngưỡng, tôn giáo về tình trạng
thực tế của tổ chức;
phương án thực hiện các nghĩa vụ về tài sản, tài chính.
3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thông báo về việc giải thể, tổ chức tôn giáo
trực thuộc bị giải thể có trách nhiệm gửi văn bản giải trình và phương án khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị
giải thể đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật.
4. Sau 15 ngày kể
từ ngày hết thời hạn giải trình, nếu tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến bị giải
thể thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật
hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 14
Nghị định này giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc và yêu cầu tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý
trực tiếp thực hiện việc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Điều 16. Giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quyết định của tổ chức
tôn giáo
1. Tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở đào
tạo tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về
tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, cơ sở đào tạo tôn giáo; người
đại diện và danh sách những người
lãnh đạo cơ sở đào tạo;
lý do giải thể; dự kiến thời điểm giải thể;
b) Bản kê khai tài sản, tài chính;
c) Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các
khoản nợ (nếu có); phương thức giải quyết quyền lợi của học viên và những
người có liên quan;
d)
Giấy chứng nhận của cơ quan công an về việc cơ sở đào tạo tôn giáo đã nộp, hủy
con dấu theo quy định; trường hợp chưa khắc con dấu phải có văn bản xác nhận
của cơ quan công an về việc chưa khắc con dấu;
đ)
Bản chính văn bản chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
g) Bản chính văn bản thành lập cơ
sở đào tạo tôn giáo của tổ chức tôn giáo.
3. Thông báo thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có) cho các tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên năm số báo viết
hoặc điện tử liên tiếp ở trung ương đối với cơ sở đào tạo tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh, ở địa
phương đối với cơ sở đào tạo tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh.
4.
Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương quyết định chấp thuận cho tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo sau 60 ngày kể từ
ngày kết thúc thời hạn thanh toán các khoản nợ và thanh lý tài sản, tài chính
ghi trong thông báo của tổ chức tôn giáo khi đề nghị giải thể cơ sở đào tạo mà
không có đơn khiếu nại.
5. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày cơ sở đào tạo tôn giáo
giải thể, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc giải
thể cơ sở đào tạo tôn giáo đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo
ở trung ương.
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ
chức tôn giáo, trụ sở; tên cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể, người đại diện,
trụ sở, lý do giải thể, thời điểm giải thể.
Điều 17. Giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quy định
tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật
1. Trước 60 ngày dự kiến giải thể cơ sở đào tạo tôn
giáo theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật, cơ quan quản lý nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức tôn giáo và cơ sở đào tạo tôn giáo về việc cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể.
2. Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo; tên cơ sở đào tạo
tôn giáo bị giải thể, trụ sở của cơ sở đào tạo tôn giáo, người đại diện; lý do; dự kiến thời điểm bị
giải thể kèm theo kết luận của cơ quan nhà nước có chức năng thanh tra về tín ngưỡng, tôn giáo về tình trạng
thực tế của cơ sở; phương
án thực hiện các nghĩa vụ về tài sản, tài chính.
3.
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày cơ
quan quản
lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương thông báo về việc giải thể, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm yêu cầu cơ sở đào
tạo tôn giáo gửi văn bản giải
trình và phương án khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị giải thể đến cơ quan quản
lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
4. Sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải trình, nếu cơ sở đào tạo tôn giáo không
khắc phục được nguyên nhân dẫn đến bị giải thể thì cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo ở trung ương hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Nghị định này giải
thể cơ sở đào tạo tôn giáo và yêu cầu tổ chức tôn giáo thực hiện việc giải thể cơ sở
đào tạo tôn giáo.
Điều 18. Giải quyết tài sản, tài chính
khi tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo giải
thể
Tài
sản, tài chính của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo
tôn giáo bị giải thể được giải quyết như sau:
1.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai thực hiện
thu hồi đất đối với diện tích đất do Nhà nước giao khi tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc,
cơ sở đào tạo tôn giáo giải thể.
2.
Đối với nguồn tài sản, tài chính, sau khi tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, cơ
sở đào
tạo tôn giáo thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ (nếu có) theo quy định thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do
tổ chức, cơ sở quyết định theo hiến chương, quy định của tổ chức.
Điều 19. Trách nhiệm công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng về việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo
1.
Việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn
giáo phải được công bố công khai trên ba số báo viết hoặc báo điện tử ở
trung ương hoặc địa phương nơi có trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo trong thời hạn 15 ngày sau khi giải
thể.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
có quyền giải thể chịu trách nhiệm việc công bố theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 20. Chấm dứt
hoạt động, quyền khiếu nại của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc,
cơ sở đào tạo tôn giáo khi bị giải thể
1. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo
tôn giáo chấm dứt hoạt động kể từ ngày quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo có hiệu lực.
2. Tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể theo quy định tại
điểm b hoặc điểm c
khoản 1 các Điều 31 và Điều 42 của Luật không đồng ý với quyết định giải thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại
theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu
nại, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo
không được thực hiện hoạt động tôn giáo, hoạt động đào tạo.
Chương IV
CHẤP THUẬN, ĐĂNG KÝ PHONG PHẨM, BỔ
NHIỆM, BẦU CỬ, SUY CỬ CHỨC SẮC, CHỨC VIỆC CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI;
VIỆC TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN TÀI TRỢ
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 21. Trình
tự, thủ tục chấp thuận việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có
yếu tố nước ngoài ở Việt Nam
1. Tổ chức tôn giáo có tín đồ là công dân Việt Nam được
tổ chức tôn giáo nước ngoài dự kiến phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có
trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo ở trung ương.
Hồ
sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo đề nghị; tên, trụ sở của tổ chức
tôn giáo nước ngoài; mục đích phong
phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử; họ và tên của người được đề nghị; phẩm vị, chức vụ, địa bàn phụ trách trước và sau khi được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử,
suy cử;
b)
Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được dự kiến phong phẩm, bổ
nhiệm, bầu cử, suy cử;
c) Sơ yếu lý lịch và phiếu lý
lịch tư pháp của người được dự kiến phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy
cử.
2. Tổ chức tôn giáo phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị cho người nước
ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến
cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Hồ
sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo; mục đích phong phẩm hoặc suy cử; họ và tên, phẩm vị, quốc
tịch của
người được đề nghị;
phẩm vị
được đề nghị;
b)
Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được đề nghị;
c) Bản sao hộ chiếu, bản chính hoặc bản sao phiếu lý lịch tư pháp của người
được đề nghị đã được hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp người được đề nghị đã cư
trú ở Việt Nam trên 06 tháng liên tục phải có thêm bản chính phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản
lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản về việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4.
Người được phong phẩm, bổ nhiệm,
bầu cử, suy cử quy định tại Điều này được
hoạt động tôn giáo theo chức danh được công nhận.
Điều 22. Đăng ký chức sắc, chức việc
cho công dân Việt Nam được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc có tín đồ là công
dân Việt Nam được tổ chức tôn giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy
cử ở nước ngoài khi về Việt Nam làm chức sắc, chức việc có trách nhiệm gửi hồ
sơ đăng ký đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2. Hồ sơ đăng ký gồm:
a)
Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc;
họ và tên người được đăng ký; phẩm vị, chức vụ ở nước ngoài; phẩm vị, chức vụ đăng
ký tại Việt Nam;
b)
Sơ yếu lý lịch, phiếu lý
lịch tư pháp của người được đăng ký;
c)
Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo ở nước ngoài của người được đăng ký.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu
rõ lý do.
4.
Người được đăng ký được hoạt động tôn giáo theo phẩm vị, chức vụ sau khi được chấp
thuận việc đăng ký.
PA1:
Điều 23. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận tài trợ
của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước
ngoài để hoạt động từ thiện, nhân đạo thực hiện theo các
quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng viện trợ không hoàn lại.
2. Tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để hỗ trợ hoạt động tôn giáo thuần túy thực hiện theo quy định tại các
điều 25, 26 và 27 của Nghị định này.
Điều 24. Nguyên tắc tài trợ và
tiếp nhận tài trợ để hỗ trợ thực hiện các hoạt động
tôn giáo thuần túy
Việc tài trợ, tiếp nhận tài
trợ dưới dạng tiền hoặc hiện vật của tổ chức, cá nhân nước ngoài để hỗ trợ thực
hiện các hoạt động tôn giáo thuần túy của tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau
đây gọi là bên tài trợ) tài trợ cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc (sau đây gọi là bên tiếp nhận tài trợ) ở Việt Nam phải tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật của Việt Nam; không làm ảnh hưởng đến độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội của Việt Nam; không
được can thiệp vào công việc nội bộ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc ở Việt Nam.
2. Bên tiếp nhận tài trợ không
được tiếp nhận các khoản tài trợ mà việc sử dụng tài trợ gây ảnh hưởng đến an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; xâm hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc,
xâm hại đạo đức xã hội, bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
3. Bên tiếp nhận
tài trợ khi tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản tài trợ phải bảo đảm
tính minh bạch nguồn gốc của các khoản tài trợ, không liên quan đến các hoạt
động rửa tiền, khủng bố và tuân thủ các quy định của quản lý ngoại hối hiện
hành của Việt Nam.
4. Bên tiếp nhận tài trợ không được tiếp nhận những hàng hóa thuộc danh mục
các mặt hàng bị cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Bên tài trợ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất
lượng hàng hóa do mình xác nhận cho tới khi hàng hóa được tiếp nhận.
6. Thuế đối với các khoản tài trợ để hỗ trợ
thực hiện các hoạt động tôn giáo thuần túy của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
7. Bên tiếp nhận
tài trợ sau
khi tiếp nhận tài trợ phải sử dụng và quản lý các khoản tài trợ theo đúng mục đích, nội
dung tiếp
nhận tài trợ.
Điều 25. Trình tự, thủ tục,
thẩm quyền quyết định
việc tiếp nhận tài
trợ để hỗ trợ thực hiện các hoạt động
tôn giáo thuần túy
1.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi tiếp nhận
tài trợ để hỗ trợ thực hiện hoạt động tôn giáo thuần túy theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ
quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a)
Văn bản đề nghị nêu rõ bên tiếp nhận tài trợ; mục đích tiếp nhận tài trợ; bên tài trợ; hình thức tài trợ; thời gian tiếp
nhậṇ, cách thức sử dụng và quản lý các khoản
tài trợ; đối với hình
thức tài trợ bằng tiền thì bên tiếp nhận tài trợ cần cung cấp thông tin tài
khoản
tiếp nhận mở tại ngân
hàng
thương mại được phép hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
b) Bản tóm tắt hoạt động của bên tài trợ;
c) Danh mục các khoản tài trợ trong đó nêu rõ giá trị các khoản tài trợ và kế hoạch sử dụng các khoản tài trợ;
d) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân
của bên tài trợ. Đối với cá nhân tài trợ cần có bản sao giấy tờ chứng
minh quốc tịch và nơi cư trú. Các văn bản phải được hợp
pháp hóa lãnh sự.
đ) Văn bản thỏa thuận giữa bên tài trợ và bên tiếp nhận tài
trợ về việc
tài trợ và tiếp nhận tài trợ;
e) Bản cam kết của bên tài trợ về nguồn
gốc hợp pháp của các khoản tài trợ.
3. Đối với khoản tài trợ là hiện vật, phương tiện đã
qua sử dụng thuộc diện được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam
thì hồ sơ đề nghị ngoài các quy định tại khoản 2 Điều này còn phải có các văn
bản sau:
a) Bản đăng ký hoặc giấy chứng nhận sở hữu phương tiện
của bên tài trợ;
b) Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền
của nước bên tài trợ. Trong trường hợp có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần
có giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
c) Văn bản giám định hiện vật nhận tài trợ còn trên
80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định có thẩm quyền của nước bên
tài trợ giám định.
4. Đối với các tài liệu bằng tiếng nước ngoài quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này phải
được dịch ra tiếng Việt có công chứng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Thẩm quyền quyết định:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan liên quan xem xét, quyết định về việc tiếp nhận tài trợ của tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở
trung ương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, quyết
định về việc tiếp nhận tài trợ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
6. Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc việc tiếp
nhận tài trợ, bên tiếp nhận tài trợ có trách nhiệm báo cáo về kết quả tiếp
nhận, sử dụng và quản lý các khoản tài trợ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 5 Điều này.
Báo cáo nêu rõ bên tiếp nhận tài
trợ; bên tài trợ; tổng giá trị tài trợ đã nhận; tóm tắt quá trình sử dụng và
kết quả thực hiện các khoản tài trợ.
Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài trợ để
hỗ trợ hoạt động tôn giáo thuần túy
1. Hằng năm, cơ quan quản lý nhà
nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
tình hình tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận, sử dụng và
quản lý tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
thanh tra việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt
động ở nhiều tỉnh tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài trợ của tổ chức, cá nhân
nước ngoài; tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc tiếp nhận, sử dụng
và quản lý tài trợ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung
ương và các cơ quan liên quan tham gia ý kiến đối với việc tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh tiếp nhận, sử dụng
và quản lý các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; tham gia Đoàn
kiểm tra liên ngành theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo ở trung ương.
3. Bộ Công an có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương và các cơ
quan liên quan tham gia thẩm định, cho ý kiến, giám sát, đảm bảo an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội trong quá trình tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh tiếp nhận, sử dụng và quản lý các
khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; tham gia Đoàn kiểm tra liên
ngành theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung
ương.
4. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương và
các cơ quan liên quan tham gia thẩm định, cho ý kiến trong quá trình tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh tiếp
nhận, sử dụng và quản lý các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về
tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
5. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin về bên tài trợ, tham gia thẩm định
khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung
ương và các cơ quan liên quan; cho ý kiến trong quá trình tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh tiếp nhận, sử dụng
và quản lý các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; tham gia Đoàn
kiểm tra liên ngành theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo ở trung ương.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
trách nhiệm xây dựng quy định quản lý tài khoản tiếp nhận tài trợ để hỗ trợ
hoạt động tôn giáo thuần túy mở tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; định kỳ (sáu tháng, một năm) thông báo cho cơ quan quản
lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương về tình hình tiếp nhận, rút vốn và thanh toán thông qua
hệ thống tài khoản của bên tiếp nhận tài trợ; tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành
theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Quản lý, kiểm tra tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh tiếp nhận, sử
dụng và quản lý tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Báo cáo cơ quan quản lý nhà
nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương trước ngày 15 tháng 12 hằng năm về
việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một
tỉnh tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Báo
cáo nêu rõ bên tài trợ, bên tiếp nhận tài trợ; mục đích tiếp nhận tài trợ; hình
thức tài trợ; thời gian tiếp nhận; tiến độ sử dụng và quản lý các khoản tài trợ.
PA2:
Điều
23. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để hoạt động
từ thiện, nhân đạo thực hiện theo các quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng viện trợ không hoàn lại.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban
hành kèm theo Nghị định này Phụ lục biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh
vực tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan sử dụng biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo được ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 28. Công trình tín ngưỡng, công trình
tôn giáo, công trình phụ trợ
1. Công trình tín
ngưỡng là công trình xây dựng để làm cơ sở tín ngưỡng.
2. Công trình tôn
giáo là công trình xây dựng để làm cơ sở tôn giáo; tượng đài, bia, tháp tôn
giáo.
3. Công trình phụ trợ là công trình xây dựng gồm nhà ở, nhà
khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào khuôn viên và các công trình tương tự khác trong khuôn viên cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan
1. Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý
nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc quản lý nhà nước về tôn giáo; các hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không thuộc quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về lễ hội
tín ngưỡng và các cơ sở tín
ngưỡng đã được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong việc quản lý
nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo.
4. Trong việc thực hiện Luật tín
ngưỡng, tôn giáo và Nghị định này, những trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Nội
vụ, Ban Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu trình Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quyết định. Những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân
dân các cấp, cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cùng cấp có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy
ban nhân dân quyết định.
Điều 30. Tiếp nhận hồ sơ
1. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện Luật tín ngưỡng, tôn giáo và
Nghị định này có trách nhiệm gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc thông qua
dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khi nhận
được hồ sơ hợp lệ gửi trực tiếp, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải có giấy hẹn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bổ
sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời
hạn trả lời.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Nghị định số 92/2012/NĐ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và các quy định trước đây trái với Nghị định này
hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐCổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, PL (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |