Trang

Thứ Năm, 21 tháng 9, 2017

2429. BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO

CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:……/2017/NĐ-CP
         Hà Nội, ngày        tháng       năm 2017
      DỰ THẢO 1


NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU
VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO


           Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo.


Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là Luật); biện pháp bảo đảm và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyền  tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 
          Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người có tín ngưỡng, tôn giáo; người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; tổ chức tôn giáo; tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chương II
QUYỀN SỬ DỤNG KINH SÁCH, BÀY TỎ NIỀM TIN TÍN NGƯỠNG,
 TÔN GIÁO; THAY ĐỔI NGƯỜI ĐẠI DIỆN, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM SINH HOẠT TÔN GIÁO TẬP TRUNG; HOẠT ĐỘNG QUYÊN GÓP


Điều 3. Quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Luật
1.  Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi chung là cơ sở) được sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in và phát hành hợp pháp để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của cá nhân.
2. Bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo tại cơ sở là việc thể hiện niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo bằng lời nói hoặc hành vi của cá nhân.
3. Nội quy của cơ sở phải có quy định về thời gian, địa điểm, cách thức sử dụng kinh sách và bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo tại cơ sở không được làm ảnh hưởng đến quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của người khác và không trái với quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Thay đổi người đại diện, thời gian, địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung
1. Nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận được sinh hoạt tôn giáo tập trung theo văn bản đã được đăng ký.
2. Trong quá trình sinh hoạt tôn giáo tập trung nếu nhóm sinh hoạt tôn giáo có thay đổi người đại diện, thời gian hoặc địa điểm sinh hoạt tôn giáo thì thực hiện theo quy định tại các Điều 5, 6 hoặc 7 của Nghị định này.
Điều 5. Thay đổi người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung
  1. Nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung trước khi thay đổi người đại diện có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung.
 2. Hồ sơ đăng ký gồm:
         a) Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; tên nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung; họ và tên người đại diện cũ của nhóm; lý do thay đổi; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện mới;
          b) Sơ yếu lí lịch của người đại diện mới;
c) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo về việc thay đổi người đại diện đối với nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung do tổ chức đăng ký.
d) Biên bản cuộc họp bầu, cử người đại diện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.
Điều 6. Thông báo thay đổi thời gian sinh hoạt tôn giáo tập trung
Trước khi thay đổi thời gian sinh hoạt tôn giáo tập trung 20 ngày, người đại diện của nhóm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung.
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; tên nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung; họ và tên người đại diện của nhóm; thời gian sinh hoạt tôn giáo trước và sau khi thay đổi; lý do thay đổi kèm theo văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo về việc thay đổi thời gian sinh hoạt tôn giáo tập trung đối với nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung do tổ chức đăng ký.
         Điều 7. Thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung
1. Trước khi thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung trong địa bàn một xã, người đại diện của nhóm có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; tên nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung; họ và tên người đại diện của nhóm; lý do, thời gian thay đổi; địa điểm đang sinh hoạt tôn giáo tập trung và dự kiến địa điểm mới;
b) Giấy tờ chứng minh địa điểm hợp pháp mới để làm nơi sinh hoạt tôn giáo;
c) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo về việc thay đổi địa điểm.
2. Trường hợp nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo đến địa bàn xã khác thì người đại diện của nhóm có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo văn bản chấp thuận sinh hoạt tôn giáo tập trung của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chấp thuận địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung lần đầu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung mới.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung theo quy định tại khoản 1 Điều này và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung mới đối với việc thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung theo quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi địa điểm trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Trước khi chuyển địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung đến địa bàn xã khác 20 ngày, người đại diện của nhóm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhóm đang sinh hoạt về việc chấm dứt sinh hoạt tôn giáo tập trung.
 Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; tên nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung; họ và tên người đại diện của tổ chức hoặc của nhóm; lý do, địa điểm, thời điểm chấm dứt; địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung mới.    
         Điều 8. Hoạt động quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức quyên góp trên cơ sở tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này về việc tổ chức quyên góp, trong đó nêu rõ mục đích, địa bàn, cách thức, thời gian quyên góp; phương thức quản lý và sử dụng tài sản được quyên góp.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra việc quyên góp theo nội dung đã được thông báo.
3. Thẩm quyền tiếp nhận thông báo:
 a) Trước khi tổ chức quyên góp 05 ngày làm việc, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức quyên góp đối với trường hợp quyên góp trong địa bàn một xã;
b) Trước khi tổ chức quyên góp 10 ngày, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức quyên góp đối với trường hợp quyên góp ngoài địa bàn một xã nhưng trong địa bàn một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là huyện);
c) Trước khi tổ chức quyên góp 15 ngày, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức quyên góp đối với trường hợp quyên góp không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
4. Hoạt động quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc phải có sổ sách thu, chi bảo đảm công khai, minh bạch.
5. Không được lợi dụng danh nghĩa cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc để quyên góp nhằm trục lợi hoặc phục vụ mục đích trái pháp luật.
6. Tài sản được quyên góp phải được sử dụng đúng mục đích đã thông báo, phục vụ cho hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo lợi ích của cộng đồng.
                                             Chương III
THAY ĐỔI TÊN, TRỤ SỞ; CẤP ĐĂNG KÝ PHÁP NHÂN PHI THƯƠNG MẠI; GIẢI THỂ TỔ CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC, CƠ SỞ ĐÀO TẠO TÔN GIÁO

Điều 9. Thay đổi tên của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Trước khi thay đổi tên, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật đối với việc thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, khoản 3 Điều 29 của Luật đối với việc thay đổi tên của tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Văn bản đề nghị nêu rõ họ và tên người đại diện tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc; lý do thay đổi; tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi thay đổi; thời điểm thay đổi tên, kèm theo bản sao có chứng thực quyết định công nhận tổ chức tôn giáo hoặc bản sao có chứng thực văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 và khoản 3 Điều 29 của Luật có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 10. Thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Trước khi thay đổi trụ sở, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo; họ và tên người đại diện; lý do thay đổi; trụ sở của tổ chức tôn giáo trước và sau khi thay đổi; thời điểm thay đổi;
b) Bản sao có chứng thực quyết định công nhận tổ chức tôn giáo;
c) Giấy tờ chứng minh địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở mới.
2. Trước khi thay đổi trụ sở, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; họ và tên người đại diện; lý do thay đổi; trụ sở của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi thay đổi; thời điểm thay đổi;
b) Bản sao có chứng thực văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp;
c) Giấy tờ chứng minh địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở mới.
d) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp về việc thay đổi địa điểm.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới chấp thuận về việc thay đổi trụ sở, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật; tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật.
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc thay đổi trụ sở; người đại diện; lý do thay đổi; trụ sở của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi thay đổi; thời điểm thay đổi trụ sở kèm theo văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới.
5. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động trong một tỉnh khi thay đổi trụ sở trong tỉnh đó có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1; điểm a, điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận về việc thay đổi trụ sở, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc không phải thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Tổ chức tôn giáo đề nghị cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:  
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở, người đại diện của tổ chức tôn giáo; tên, trụ sở, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, số lượng tín đồ, chức sắc, chức việc, người đại diện của tổ chức tôn giáo trực thuộc được đề nghị cấp đăng ký pháp nhân;
 b) Bản tóm tắt quá trình hoạt động, cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo trực thuộc từ khi được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;
c) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người lãnh đạo của tổ chức tôn giáo trực thuộc;
d) Bản kê khai và giấy tờ chứng minh tài sản hợp pháp của tổ chức tôn giáo trực thuộc;
đ) Hiến chương của tổ chức tôn giáo trực thuộc (nếu có).
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp đăng ký phải nêu rõ lý do.
Điều 12. Tổ chức tôn giáo giải thể theo quy định của hiến chương
1. Tổ chức tôn giáo giải thể theo quy định của hiến chương có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo; họ và tên người đại diện; trụ sở của tổ chức; lý do giải thể; dự kiến thời điểm giải thể;
b) Bản kê khai tài sản, tài chính;
c) Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có);
d) Giấy chứng nhận của cơ quan công an về việc tổ chức tôn giáo đã nộp, hủy con dấu theo quy định; trường hợp chưa khắc con dấu phải có văn bản xác nhận của cơ quan công an về việc chưa khắc con dấu;
đ) Bản chính quyết định công nhận tổ chức tôn giáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thông báo thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có) cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên năm số báo viết hoặc báo điện tử liên tiếp ở trung ương đối với tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh, ở địa phương đối với tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh.
4. Thẩm quyền giải thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán các khoản nợ và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của tổ chức tôn giáo khi xin giải thể mà không có đơn khiếu nại.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương quyết định giải thể tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán các khoản nợ và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của tổ chức tôn giáo khi xin giải thể mà không có đơn khiếu nại.
Điều 13. Tổ chức tôn giáo giải thể theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật
1. Trước 60 ngày dự kiến giải thể tổ chức tôn giáo theo quy định tại điểm b hoặc điểm c, khoản 1 Điều 31 của Luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho tổ chức tôn giáo về việc giải thể.
2. Văn bản thông báo giải thể nêu rõ lý do; dự kiến thời điểm bị giải thể kèm theo kết luận của cơ quan nhà nước có chức năng thanh tra về tín ngưỡng, tôn giáo về tình trạng thực tế của tổ chức; phương án thực hiện các nghĩa vụ về tài sản, tài chính.
3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản thông báo về việc bị giải thể, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản giải trình phương án khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị thông báo giải thể đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật.
4. Sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải trình nếu tổ chức tôn giáo không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến bị giải thể thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này, quyết định giải thể tổ chức tôn giáo.
Điều 14. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định của hiến chương
1. Tổ chức tôn giáo giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc theo hiến chương có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật.
          2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp; tên tổ chức tôn giáo trực thuộc bị đề nghị giải thể; người đại diện và danh sách những người lãnh đạo tổ chức tôn giáo trực thuộc bị đề nghị giải thể; trụ sở của tổ chức; lý do giải thể; dự kiến thời điểm giải thể;
b) Bản kê khai tài sản, tài chính;
c) Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có);
d) Giấy chứng nhận của cơ quan công an về việc tổ chức tôn giáo trực thuộc đã nộp, hủy con dấu theo quy định; trường hợp chưa khắc con dấu phải có văn bản xác nhận của cơ quan công an về việc chưa khắc con dấu;
đ) Bản chính văn bản chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Bản chính văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp .
3. Thông báo thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có) cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên năm số báo viết hoặc báo điện tử liên tiếp ở trung ương đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh, ở địa phương đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh.
4. Thẩm quyền giải thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận về việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán các khoản nợ và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc khi đề nghị cho giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc mà không có đơn khiếu nại.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có văn bản chấp thuận về việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán các khoản nợ và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc khi đề nghị cho giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc mà không có đơn khiếu nại.
5. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể, tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật.
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc, trụ sở, người đại diện của tổ chức; tên tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể, người đại diện, trụ sở, lý do bị giải thể, thời điểm giải thể.
Điều 15. Tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật
1. Trước 60 ngày dự kiến giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc giải thể cho tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp và tổ chức tôn giáo trực thuộc dự kiến bị giải thể.
2. Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp, trụ sở của tổ chức; tên tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể; lý do; dự kiến thời điểm giải thể kèm theo kết luận của cơ quan nhà nước có chức năng thanh tra về tín ngưỡng, tôn giáo về tình trạng thực tế của tổ chức; phương án thực hiện các nghĩa vụ về tài sản, tài chính.
3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền  thông báo về việc giải thể, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể có trách nhiệm gửi văn bản giải trình và phương án khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị giải thể đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật.
4. Sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải trình, nếu tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến bị giải thể thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc và yêu cầu tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp thực hiện việc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Điều 16. Giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quyết định của tổ chức tôn giáo
          1. Tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
          2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, cơ sở đào tạo tôn giáo; người đại diện và danh sách những người lãnh đạo cơ sở đào tạo; lý do giải thể; dự kiến thời điểm giải thể;
b) Bản kê khai tài sản, tài chính;
c) Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có); phương thức giải quyết quyền lợi của học viên và những người có liên quan;
d) Giấy chứng nhận của cơ quan công an về việc cơ sở đào tạo tôn giáo đã nộp, hủy con dấu theo quy định; trường hợp chưa khắc con dấu phải có văn bản xác nhận của cơ quan công an về việc chưa khắc con dấu;
đ) Bản chính văn bản chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Bản chính văn bản thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo của tổ chức tôn giáo.
3. Thông báo thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có) cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên năm số báo viết hoặc điện tử liên tiếp ở trung ương đối với cơ sở đào tạo tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh, ở địa phương đối với cơ sở đào tạo tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương quyết định chấp thuận cho tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán các khoản nợ và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của tổ chức tôn giáo khi đề nghị giải thể cơ sở đào tạo mà không có đơn khiếu nại.
5. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày cơ sở đào tạo tôn giáo giải thể, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, trụ sở; tên cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể, người đại diện, trụ sở, lý do giải thể, thời điểm giải thể.
Điều 17. Giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật
1. Trước 60 ngày dự kiến giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức tôn giáo và cơ sở đào tạo tôn giáo về việc cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể.
2. Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo; tên cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể, trụ sở của cơ sở đào tạo tôn giáo, người đại diện; lý do; dự kiến thời điểm bị giải thể kèm theo kết luận của cơ quan nhà nước có chức năng thanh tra về tín ngưỡng, tôn giáo về tình trạng thực tế của cơ sở; phương án thực hiện các nghĩa vụ về tài sản, tài chính.
3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương thông báo về việc giải thể, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm yêu cầu cơ sở đào tạo tôn giáo gửi văn bản giải trình phương án khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị giải thể đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
4. Sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải trình, nếu cơ sở đào tạo tôn giáo không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến bị giải thể thì cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo và yêu cầu tổ chức tôn giáo thực hiện việc giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo.
Điều 18. Giải quyết tài sản, tài chính khi tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo giải thể
Tài sản, tài chính của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể được giải quyết như sau:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai thực hiện thu hồi đất đối với diện tích đất do Nhà nước giao khi tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo giải thể.
2. Đối với nguồn tài sản, tài chính, sau khi tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ (nếu có) theo quy định thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do tổ chức, cơ sở quyết định theo hiến chương, quy định của tổ chức.
Điều 19. Trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo
1. Việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo phải được công bố công khai trên ba số báo viết hoặc báo điện tử ở trung ương hoặc địa phương nơi có trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo trong thời hạn 15 ngày sau khi giải thể.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có quyền giải thể chịu trách nhiệm việc công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Chấm dứt hoạt động, quyền khiếu nại của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo khi bị giải thể
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo chấm dứt hoạt động kể từ ngày quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo có hiệu lực.
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể theo quy định tại điểm b hoặc  điểm c khoản 1 các Điều 31 và Điều 42 của Luật không đồng ý với quyết định giải thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì  có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo không được thực hiện hoạt động tôn giáo, hoạt động đào tạo.

Chương IV
CHẤP THUẬN, ĐĂNG KÝ PHONG PHẨM, BỔ NHIỆM, BẦU CỬ, SUY CỬ CHỨC SẮC, CHỨC VIỆC CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI;
VIỆC TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN TÀI TRỢ
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 21. Trình tự, thủ tục chấp thuận việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam
1. Tổ chức tôn giáo có tín đồ là công dân Việt Nam được tổ chức tôn giáo nước ngoài dự kiến phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức tôn giáo đề nghị; tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo nước ngoài; mục đích phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử; họ và tên của người được đề nghị; phẩm vị, chức vụ, địa bàn phụ trách trước và sau khi được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử;
b) Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được dự kiến phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử;
c) Sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của người được dự kiến phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử.
2. Tổ chức tôn giáo phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị cho người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị trong đó nêu rõ tên tổ chức tôn giáo; mục đích phong phẩm hoặc suy cử; họ và tên, phẩm vị, quốc tịch của người được đề nghị; phẩm vị được đề nghị;
b) Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được đề nghị;
c) Bản sao hộ chiếu, bản chính hoặc bản sao phiếu lý lịch tư pháp của người được đề nghị đã được hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp người được đề nghị đã cư trú ở Việt Nam trên 06 tháng liên tục phải có thêm bản chính phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Người được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử quy định tại Điều này được hoạt động tôn giáo theo chức danh được công nhận.
Điều 22. Đăng ký chức sắc, chức việc cho công dân Việt Nam được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có tín đồ là công dân Việt Nam được tổ chức tôn giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài khi về Việt Nam làm chức sắc, chức việc có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
2. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc; họ và tên người được đăng ký; phẩm vị, chức vụ ở nước ngoài; phẩm vị, chức vụ đăng ký tại Việt Nam;
b) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của người được đăng ký;
c) Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo ở nước ngoài của người được đăng ký.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.
4. Người được đăng ký được hoạt động tôn giáo theo phẩm vị, chức vụ sau khi được chấp thuận việc đăng ký.
PA1:
Điều 23. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để hoạt động từ thiện, nhân đạo thực hiện theo các quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng viện trợ không hoàn lại.
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để hỗ trợ hoạt động tôn giáo thuần túy thực hiện theo quy định tại các điều 25, 26 và 27 của Nghị định này.
Điều 24. Nguyên tắc tài trợ và tiếp nhận tài trợ để hỗ trợ thực hiện các hoạt động tôn giáo thuần túy
Việc tài trợ, tiếp nhận tài trợ dưới dạng tiền hoặc hiện vật của tổ chức, cá nhân nước ngoài để hỗ trợ thực hiện các hoạt động tôn giáo thuần túy của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là bên tài trợ) tài trợ cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc (sau đây gọi là bên tiếp nhận tài trợ) ở Việt Nam phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam; không làm ảnh hưởng đến độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội của Việt Nam; không được can thiệp vào công việc nội bộ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc ở Việt Nam.
2. Bên tiếp nhận tài trợ không được tiếp nhận các khoản tài trợ mà việc sử dụng tài trợ gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, xâm hại đạo đức xã hội, bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
3. Bên tiếp nhận tài trợ khi tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản tài trợ phải bảo đảm tính minh bạch nguồn gốc của các khoản tài trợ, không liên quan đến các hoạt động rửa tiền, khủng bố và tuân thủ các quy định của quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam.
4. Bên tiếp nhận tài trợ không được tiếp nhận những hàng hóa thuộc danh mục các mặt hàng bị cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Bên tài trợ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng hàng hóa do mình xác nhận cho tới khi hàng hóa được tiếp nhận.
6. Thuế đối với các khoản tài trợ để hỗ trợ thực hiện các hoạt động tôn giáo thuần túy của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
7. Bên tiếp nhận tài trợ sau khi tiếp nhận tài trợ phải sử dụng và quản lý các khoản tài trợ theo đúng mục đích, nội dung tiếp nhận tài trợ.
Điều 25. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định việc tiếp nhận tài trợ để hỗ trợ thực hiện các hoạt động tôn giáo thuần túy
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi tiếp nhận tài trợ để hỗ trợ thực hiện hoạt động tôn giáo thuần túy theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ bên tiếp nhận tài trợ; mục đích tiếp nhận tài trợ; bên tài trợ; hình thức tài trợ; thời gian tiếp nhậṇ, cách thức sử dụng và quản lý các khoản tài trợ; đối với hình thức tài trợ bằng tiền thì bên tiếp nhận tài trợ cần cung cấp thông tin tài khoản tiếp nhận mở tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
b) Bản tóm tắt hoạt động của bên tài trợ;
c) Danh mục các khoản tài trợ trong đó nêu rõ giá trị các khoản tài trợ và kế hoạch sử dụng các khoản tài trợ;
d) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của bên tài trợ. Đối với cá nhân tài trợ cần có bản sao giấy tờ chứng minh quốc tịch và nơi cư trú. Các văn bản phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
đ) Văn bản thỏa thuận giữa bên tài trợ và bên tiếp nhận tài trợ về việc tài trợ và tiếp nhận tài trợ;
e) Bản cam kết của bên tài trợ về nguồn gốc hợp pháp của các khoản tài trợ.
3. Đối với khoản tài trợ là hiện vật, phương tiện đã qua sử dụng thuộc diện được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam thì hồ sơ đề nghị ngoài các quy định tại khoản 2 Điều này còn phải có các văn bản sau:
a) Bản đăng ký hoặc giấy chứng nhận sở hữu phương tiện của bên tài trợ;
b) Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước bên tài trợ. Trong trường hợp có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
c) Văn bản giám định hiện vật nhận tài trợ còn trên 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định có thẩm quyền của nước bên tài trợ giám định.
4. Đối với các tài liệu bằng tiếng nước ngoài quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này phải được dịch ra tiếng Việt có công chứng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Thẩm quyền quyết định:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, quyết định về việc tiếp nhận tài trợ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, quyết định về việc tiếp nhận tài trợ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
6. Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc việc tiếp nhận tài trợ, bên tiếp nhận tài trợ có trách nhiệm báo cáo về kết quả tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản tài trợ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này.
Báo cáo nêu rõ bên tiếp nhận tài trợ; bên tài trợ; tổng giá trị tài trợ đã nhận; tóm tắt quá trình sử dụng và kết quả thực hiện các khoản tài trợ.
Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với  việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài trợ để hỗ trợ hoạt động tôn giáo thuần túy
1. Hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài trợ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương và các cơ quan liên quan tham gia ý kiến đối với việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
3. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương và các cơ quan liên quan tham gia thẩm định, cho ý kiến, giám sát, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong quá trình tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
4. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương và các cơ quan liên quan tham gia thẩm định, cho ý kiến trong quá trình tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
5. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin về bên tài trợ, tham gia thẩm định khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương và các cơ quan liên quan; cho ý kiến trong quá trình tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm xây dựng quy định quản lý tài khoản tiếp nhận tài trợ để hỗ trợ hoạt động tôn giáo thuần túy mở tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; định kỳ (sáu tháng, một năm) thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương về tình hình tiếp nhận, rút vốn và thanh toán thông qua hệ thống tài khoản của bên tiếp nhận tài trợ; tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quản lý, kiểm tra tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương trước ngày 15 tháng 12 hằng năm về việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Báo cáo nêu rõ bên tài trợ, bên tiếp nhận tài trợ; mục đích tiếp nhận tài trợ; hình thức tài trợ; thời gian tiếp nhận; tiến độ sử dụng và quản lý các khoản tài trợ.
          PA2:
          Điều 23. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài 
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để hoạt động từ thiện, nhân đạo thực hiện theo các quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng viện trợ không hoàn lại.

Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo
1. Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan sử dụng biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo được ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 28. Công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ
1. Công trình tín ngưỡng là công trình xây dựng để làm cơ sở tín ngưỡng.
2. Công trình tôn giáo là công trình xây dựng để làm cơ sở tôn giáo; tượng đài, bia, tháp tôn giáo.
3. Công trình phụ trợ công trình xây dựng gồm nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào khuôn viên các công trình tương tự khác trong khuôn viên cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan
1. Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về tôn giáo; các hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về lễ hội tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng đã được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Trong việc thực hiện Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định này, những trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Nội vụ, Ban Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cùng cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân quyết định.
Điều 30. Tiếp nhận hồ sơ
1. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định này có trách nhiệm gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khi nhận được hồ sơ hợp lệ gửi trực tiếp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có giấy hẹn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn trả lời.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và các quy định trước đây trái với Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐCổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG






Nguyễn Xuân Phúc