Trang

Chủ Nhật, 14 tháng 12, 2025

6252. Các bản kinh của Đạo Cao Đài: 1926-1936.

 

Các quyển Kinh của Đạo Cao Đài: 1926-1936.
“Từ Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ Kinh đến Kinh Thiên Đạo và Thế Đạo

Ngày 14-12-2025.

Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ nói tắt là Đạo Cao Đài do Đức Chí Tôn dùng cơ bút lập ra, tổ chức Lễ Khai Đạo đêm 14 rạng 15 tháng 10 năm Bính Dần (18-11-1926) tại Chùa Gò Kén, Tây Ninh.

Bài viết ghi nhận Đạo Cao Đài trải qua 06 bản kinh.

Bản PDF:

file:///C:/2023%20DXL/.%20000.%202023%20TOAN%20TAP/00.%20VI%20BANG%202023/00.%202025.7.29%20%C4%90%E1%BA%A0O%20S%E1%BB%AC%20%C4%90%E1%BB%90I%20CHI%E1%BA%BEU/PH%E1%BA%A2N%20BI%E1%BB%86N%20BAN%20T%C3%94N%20GI%C3%81O%20CP%20VN/2025.9%20PH%E1%BA%A0M%20TRONG%20CH%C3%81NH/2025.%2012.14%20C%C3%81C%20CU%E1%BB%90N%20KINH%20%C4%90%E1%BA%A0O%20CAO%20%C4%90AI.pdf

Từ bản phổ thông (1936) trở đi Kinh Thiên Đạo và Thế Đạo do Hội Thánh Cao Đài Giữ Bản Quyền, phát hành ổn định cho đến bản in lần sau cùng là năm 1975.

Năm 1983 Hội Thánh Cao Đài bị cốt.

Các bản in sau đó, từ bản 1997 trở đi đã bị phản đồ chỉnh sửa Thiên bàn và Bàn Thờ Hộ Pháp. Tà quyền và phản đồ âm mưu thay đổi Thiên Bàn và Bàn Thờ để gây lầm lạc; cho nên họ yêu cầu các tiệm photocopy lấy trang in Thiên Bàn và Bàn Thờ Hộ Pháp của Hội Thánh in trước năm 1975 ra và thay thế bằng bản đã chỉnh sửa. Họ đã thay đổi cách thờ phượng của nền chánh giáo (a).  

1/- ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ KINH, 1926.

Kinh in tháng 10-1926 do Ngài Nguyễn Ngọc Thơ (Huyện hàm) in. (Ảnh 1).

In tại nhà in XƯA NAY 62-64 Boulevard Bonnard 62, 65 SAI GON 1926.

Ông Nguyễn Háo Vĩnh là chủ nhà in.

Lưu ý: Tháng 10-1926 chưa tổ chức Lễ Khai Đạo, chưa có Pháp Chánh Truyền, chưa có Hội Thánh. Nên không ghi Hội Thánh Kiểm Duyệt.

Link: https://khoinhonsanh2014.blogspot.com/2025/10/6089-kinh-toa-thanh-tay-ninh-ban-in-1926.html#more

2/- ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ KINH, 1926.

Kinh in ngày 11-12-1926 do Ngài Lê Minh Khá (Vĩnh Hội) in lần thứ nhứt 2.000 quyển. (Ảnh 2).

In tại nhà in XƯA NAY 62-64 Boulevard Bonnard 62, 64 SAI GON 1926.

Ông Nguyễn Háo Vĩnh là chủ nhà in.

Lưu ý: Lễ Khai Đạo ngày 18-11-1926.

Ngày 11-12-1926 vẫn chưa có Hội Thánh Cao Đài. Nên không ghi Hội Thánh Kiểm Duyệt.

Link: https://khoinhonsanh2014.blogspot.com/2025/10/6093-kinh-toa-thanh-tay-ninh-ban-thang.html

Tiến trình lập Pháp Chánh Truyền:

HẾT TRANG 01

. Ngày 16-10-Bính Dần (20-11-1926) Ðức Chí Tôn lập Pháp Chánh Truyền Nam phái Cửu Trùng Ðài.

. Ngày 17-10-Bính Dần (21-11-1926), Ðức Chí Tôn lập phần công cử. 

. Ngày 01-01- Ðinh Mão (02-02-1927) Ðức Lý Ðại Tiên Trưởng kiêm Giáo Tông Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ lập Pháp Chánh Truyền Nữ phái Cửu Trùng Ðài. 

. Ngày 12-01- Ðinh Mão (13-02-1927) Ðức Chí Tôn lập Pháp Chánh Truyền Hiệp Thiên Ðài. 

Ngày tháng Ðức Lý Ðại Tiên và Đức Hộ Pháp lập Pháp Chánh Truyền Chức Việc Nam Nữ không thấy ghi trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển và Ðạo Sử nên không xác định được thời gian.

Ngày 15-02-Tân Mùi (02-4-1931) ban hành Pháp Chánh Truyền Chú Giải.

Châu Tri số 11 của Tòa Thánh do Ngài Thượng Trung Nhựt dạy: Ngày nay, Đại Đạo lại ban hành Pháp Chánh Truyền chú giải, thì Tân Pháp đã đọat đặng. Xin chư Đạo hữu, Đạo tỷ, Đạo muội lãnh mà coi, thì rõ huyền bí của Đạo."

3/- TỨ THỜI NHỰT TỤNG KINH, 1928.

Do hai Ngài Đầu Sư Thượng Trung Nhựt và Ngọc Lịch Nguyệt biên soạn và giữ bản quyền. (Ảnh 3).

Kinh viết bằng Nho Văn.

Bìa Kinh viết Hội Thánh Kiểm Duyệt.

Link: https://khoinhonsanh2014.blogspot.com/2021/08/3493-kinh-tu-thoi-nhat-tung.html#more

4/- KINH CÚNG TỨ THỜI, 1928.

Kinh do Hội Thánh Cao Đài biên soạn, in năm 1928. (Ảnh 4).

Kinh viết bằng chữ Quốc ngữ (Chánh tự của Đạo).

Trang 01, Tờ Khai Đạo nơi Chánh phủ.

Trang 02, Kính lời cho Chư Đạo Hữu Nam Nữ (01-02-1928). Hội Thánh Kính Cáo.

Trang 03, 04, 05 chỉ cách thờ phượng, cúng kiến.

Trang 06 viết rõ: Kinh Cúng Tứ Thời. (Do bị mất trang bìa nên lấy tên theo trang 06).

Thiên Bàn có 13 lễ phẩm và bố trí 13 lễ phẩm có hình dạng khác với Kinh Thiên Đạo và Thế Đạo năm 1936.

Kinh chưa có Bàn Thờ Hộ Pháp.

HẾT TRANG 02

Link: https://khoinhonsanh2014.blogspot.com/2021/08/3495-kinh-cung-tu-thoi.html#more

5/- KINH THIÊN ĐẠO và THẾ ĐẠO, 1936.

Hội Thánh Giữ Bản Quyền. (Ảnh 5)

Kinh in năm 1936, tại nhà in Đức Lưu Phương. 158, Rue d’Espagne – Saigon.

Số lượng 5.000 quyển. Bản lưu chiểu ngày 19-8-1936 (03-7-Bính Tý).

Chịu trách nhiệm Phạm Công Tắc (Đức Hộ Pháp).

Chủ nhà in: Trương Văn Tuấn.

Thiên bàn có 12 lễ phẩm; hình dạng bố trí 12 lễ phẩm cũng khác với Kinh Cúng Tứ Thời năm 1928 và bỏ Lư trầm, số 13.

Kinh có Bàn Thờ Hộ Pháp nhưng chưa có Phật Mẫu Chơn Kinh.

https://khoinhonsanh2014.blogspot.com/2025/06/5873-anh-chup-kinh-thien-ao-va-ao-ban.html#more

6/- KINH THIÊN ĐẠO và THẾ ĐẠO, 1936.

Hội Thánh Giữ Bản Quyền.

Cũng năm 1936 còn một bản Kinh Thiên Đạo và Thế Đạo nữa không ghi nhà in. Bản nầy có con dấu tròn của Nội Chánh Cửu Trùng Đài. (Ảnh 6).

Trang 24, bài cuối vẫn là Ngũ Nguyện

Trang 25, bài Phật Mẫu Chơn Kinh.

Trang 27, bài Tán Tụng Công Đức Diêu Trì Kim Mẫu.

Trang 29: Kinh Giải Oan.

Bản đóng con dấu Nội Chánh in năm 1936 có Phật Mẫu Chơn Kinh.

Nghĩa là sau khi in bản lưu chiểu 19-8-1936 (03-7-Bính Tý) thì Đức Hộ Pháp đi Nam Vang, ngày 15-8-Bính Tý (30-9-1936) Đức Bà Bát Nương ban cho Phật Mẫu Chơn Kinh. 

So với bản lưu chiểu thì bản phổ thông có thêm bài Phật Mẫu Chơn Kinh và bài Tán Tụng Công Đức Diêu Trì Kim Mẫu.

Link: https://khoinhonsanh2014.blogspot.com/2025/10/6104-uc-ba-bat-nuong-ban-phat-mau-chon.html#more

Ngày 14-12-2025.
Dương Xuân Lương
Email
hoabinhchungsong22051@yahoo.com

HẾT TRANG 03

(a)/- Hiền huynh Chánh Trị Sự Nguyễn Văn Bé (quê Bến Tre), hành đạo tại Thánh Thất 891 Saigon. Năm 1974 cầu phong Lễ Sanh. Ngày 31-01-1978 Hội Thánh ngưng cơ bút nên hiền huynh Bé chưa có phái. Sau 1975 ông làm Cai Quản Thánh Thất. Hội Thánh bị cốt (1983). Ngài Thái Hiểu Thanh cấu kết với nhà nước Việt Nam lập ra Hội Đồng Quản Lý. Hiền huynh Bé được Ngài Thái Hiểu Thanh phong cho phái Ngọc.

Sau đó Hiền huynh Bé đã đến nhà in từng in Kinh Thiên Đạo và Thế Đạo năm 1975 để đặt in Kinh. Ông đã sửa Thiên Bàn và Bàn Thờ Hộ Pháp, nhưng phần bìa vẫn ghi là bản in năm 1975.

Các ảnh chụp.

Ảnh 1.

2/- Ảnh 2.

 HẾT TRANG 04

3/- Ảnh 3.

4/- Ảnh 4, trang 06.

 

HẾT TRANG 04

5/- Ảnh 5. Bản lưu chiểu.

6/- Ảnh 6. Bản phổ thông.

HẾT.